CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

LỢI THẾ CỦA VIỆC CÓ THÊM SỮA TRONG THỰC ĐƠN HẰNG NGÀY CỦA MỖI GIA ĐÌNH
12

Th 08

LỢI THẾ CỦA VIỆC CÓ THÊM SỮA TRONG THỰC ĐƠN HẰNG NGÀY CỦA MỖI GIA ĐÌNH

  • admin
  • 0 bình luận

Từ đàn ông đến phụ nữ, từ trẻ đến già… tất cả đều sẽ được hưởng lợi khi thêm đồ uống này vào chế độ ăn uống. Sữa, các sản phẩm từ sữa chứa 18 trong 22 chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm vitamin, men vi sinh, chất chống oxy hóa. Nếu không dung nạp lactose hoặc dị ứng với sữa, bạn có thể thưởng thức một ly đều đặn mỗi ngày để cải thiện sức khỏe xương, giảm thiểu suy giảm nhận thức. Dưới đây là những lợi ích đến từ việc dùng sữa thường xuyên mang lại: 1.SỮA CUNG CẤP CÁC DƯỠNG CHẤT THIẾT YẾU Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực (FAO) nhấn mạnh sữa là cách để giúp mọi người thuộc các thành phần dân số đáp ứng nhu cầu về canxi, magie, selen, vitamin B2, vitamin B12 và axit pantotenic. Ở Hoa Kỳ, sữa là nguồn thực phẩm số 1 cung cấp canxi, vitamin D và kali ở chế độ ăn uống của người lớn và trẻ em, phô mai là nguồn thực phẩm số 2 cung cấp canxi, sau sữa. Thức ăn từ sữa giàu dinh dưỡng - sữa, phô mai, sữa chua - cũng là thực phẩm ăn uống lành mạnh và khuyến nghị hướng dẫn chế độ ăn trên toàn thế giới, bao gồm kế hoạch ăn uống phương pháp ăn kiêng để dừng tăng huyết áp, kế hoạch ăn uống tập trung vào sức khỏe tim mạch từ hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ và kế hoạch ăn uống nhằm kiểm soát tiểu đường từ Hiệp hội đái tháo đường quốc tế. Gói giàu dinh dưỡng của sữa được khuyến nghị trên toàn cầu như là một phần của chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng.  2.SỮA LÀ MỘT NGUỒN PROTEIN CHẤT LƯỢNG TỐT Sữa là một nguồn giàu protein Protein cần thiết cho nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, bao gồm tăng trưởng và phát triển, sửa chữa tế bào và điều chỉnh hệ thống miễn dịch. Sữa được coi là “protein hoàn chỉnh”, có nghĩa là nó có chứa chín loại axit amin thiết yếu cần thiết để cơ thể bạn hoạt động ở mức tối ưu. Có hai loại protein chính được tìm thấy trong sữa là casein và whey protein. Cả hai đều được coi là protein chất lượng cao. Casein chiếm phần lớn lượng protein trong sữa bò, chiếm 70-80% lượng protein. Whey chiếm khoảng 20%. Whey protein chứa các axit chuỗi nhanh, tất cả đều có lợi cho sức khỏe. Các axit amin chuỗi nhánh có thể đặc biệt hữu ích trong việc xây dựng cơ bắp, ngăn ngừa mất cơ, và cung cấp năng lượng trong quá trình luyện tập. Uống sữa có liên quan đến việc giảm nguy cơ mất cơ do tuổi tác trong một số nghiên cứu. Trên thực tế, tiêu thụ nhiều sữa và các thực phẩm từ sữa có liên quan đến khối lượng cơ toàn thân lớn hơn và hoạt động thể chất tốt hơn ở người lớn tuổi. Sữa cũng đã được chứng minh là có khả năng tăng cường sửa chữa cơ bắp ở các vận động viên. Trên thực tế, một số nghiên cứu đã chứng minh rằng uống sữa sau khi tập luyện có thể làm giảm tổn thương cơ, thúc đẩy quá trình sửa chữa cơ, tăng sức mạnh và thậm chí giảm đau cơ. Thêm vào đó, nó là một giải pháp thay thế tự nhiên cho đồ uống giàu protein được bán trên thị trường để phục hồi sau luyện tập. Hỗ trợ sức khỏe xương Sữa cung cấp protein, canxi, vitamin D. Canxi cần thiết để xây dựng, duy trì xương chắc khỏe, vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi từ thực phẩm. Vì vậy, sữa là thực phẩm giúp cải thiện mật độ xương, giảm nguy cơ gãy xương ở người lớn tuổi. Duy trì cân nặng hợp lý Nghiên cứu cho thấy, việc uống sữa thường xuyên có thể giúp duy trì cân nặng hợp lý. Điều này phần lớn do sự kết hợp hài hòa giữa carbohydrate, protein, chất béo trong thực phẩm. Dung nạp protein, chất béo mang lại cảm giác no, có thể giúp giảm cân. Carbs cung cấp năng lượng, giúp cơ thể hoạt động tốt. Một phân tích tổng hợp trên tạp chí Nutrients cho thấy bổ sung sữa trong sữa trong chế độ ăn hạn chế calo giúp giảm mỡ, đồng thời giảm nguy cơ mất cơ nạc. Nếu mục tiêu của bạn là giảm cân hoặc duy trì cân nặng hợp lý, uống một ly sữa mỗi ngày có thể hữu ích. Giảm nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 Uống sữa có thể giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường type 2. Một phân tích của 22 nghiên cứu (liên quan đến gần 600.000 người) cho thấy, tổng lượng sữa tiêu thụ tỷ lệ nghịch với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Điều này có nghĩa là những người tiêu thụ sữa thường xuyên ít có nguy cơ mắc bệnh. Các nghiên cứu khác phát hiện ra rằng, việc thay thế đồ uống có đường bằng sữa cũng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2. Giảm nguy cơ suy giảm nhận thức Các nghiên cứu cho thấy uống sữa có liên quan đến việc giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Vì vậy, thêm sữa vào yến mạch buổi sáng có thể giúp tăng cường sức khỏe não bộ. Thực phẩm hỗ trợ quá trình lão hóa khỏe mạnh vì giàu canxi, protein và vitamin B12 dồi dào. Tất cả đều là những dưỡng chất quan trọng với người lớn tuổi. Tăng cường sức khỏe tim Hiện nay các chế độ ăn uống hướng dẫn bạn nên chọn sản phẩm chứa ít chất béo để hạn chế lượng chất béo bão hòa, giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng gần đây cho thấy chất béo bão hòa từ sữa có thể không tác động bất lợi đối với sức khỏe tim mạch như chất béo từ thịt. Bởi vì sữa và thịt có cấu hình axit béo khác nhau.  

TRẺ THIẾU CANXI SẼ RA SAO?
12

Th 08

TRẺ THIẾU CANXI SẼ RA SAO?

  • admin
  • 0 bình luận

Canxi là một trong 5 dưỡng chất quan trọng cho trẻ, tuy nhiên chế độ ăn uống hằng ngày có thể không đáp ứng đủ nhu cầu canxi của trẻ trong giai đoạn phát triển. Thiếu hụt canxi là một trong những nguyên nhân khiến trẻ bị thấp còi, suy dinh dưỡng. 1.VÌ SAO TRẺ BỊ THIẾU CANXI Trẻ thu nhận canxi từ thức ăn và chế phẩm bổ sung. Sau khi vào tới hệ tiêu hóa, cơ thể trẻ sẽ hấp thụ canxi dưới sự hỗ trợ của vitamin D. Ngoài ra, một phần nhỏ canxi cũng được tái hấp thu ở thận. Nồng độ canxi trong cơ thể của trẻ được kiểm soát cân bằng bởi hormon tuyến cận giáp và hormon sinh dục. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng thiếu hụt canxi ở trẻ em. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến: KHẨU PHẦN ĂN CHỈ ĐÁP ỨNG 50% NHU CẦU CANXI CHO TRẺ Theo khuyến cáo của Viện nghiên cứu Y Khoa Hoa Kỳ (IOM, 2011), đồng thời tham khảo các nghiên cứu ở người Việt Nam và các nước châu Á, nhu cầu dinh dưỡng về canxi khuyến nghị theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý cho người Việt Nam được chia ra như sau: nhu cầu canxi ở trẻ từ 6-11 tháng là 400mg/ngày, trẻ em 1-2 tuổi là 500mg/ngày, 3-5 tuổi là 600mg/ngày, 6-7 tuổi là 650mg/ngày, 8-9 tuổi là 700mg/ngày. Với lượng canxi khuyến nghị này trẻ phải nạp một lượng thực phẩm, thức ăn nhiều hơn so với mức ăn mới đáp ứng đủ, chẳng hạn phải uống đủ 800ml hay ăn 3 hộp sữa, 3 quả trứng mỗi ngày. Nói về vấn đề này, PGS.TS Nguyễn Xuân Ninh (Phó Viện trưởng viện Y học ứng dụng Việt Nam kiêm Giám Đốc chuyên khoa dinh dưỡng VIAM) với kinh nghiệm thăm khám lâu năm cho thấy, chế độ dinh dưỡng của trẻ thường chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu canxi. Trẻ thiếu canxi lâu ngày sẽ sinh ra nhiều bệnh như còi xương, rối loạn chuyển hóa, ngủ không ngon, ra mồ hôi trộm, ảnh hưởng đến phát triển chiều cao. Vì vậy cần bổ sung thêm canxi cho bé. Với các bé uống được lượng sữa nhiều khoảng 800ml/ ngày thì thường đã đủ canxi. TRẺ THIẾU VITAMIN D Trẻ cần vitamin D để hấp thu canxi từ ruột và tái hấp thu tại thận. Nếu trẻ thiếu vitamin D thì cho dù bạn tích cực bổ sung canxi, trẻ vẫn không thể hấp thu được vi chất này. Những trẻ có nguy cơ thiếu hụt vitamin D bao gồm: Trẻ không được uống bổ sung vitamin D hằng ngày. Trẻ lười ăn, biếng ăn các thực phẩm giàu vitamin D như: sữa, sữa chua, đậu phụ, nấm, trứng gà, cá hồi, thịt lợn, ngũ cốc… Trẻ ít vận động ngoài trời, có làn da sẫm màu hoặc sống ở khu vực cách xa xích đạo. Đây là những điều kiện kém thuận lợi để trẻ tự tổng hợp vitamin D từ ánh nắng mặt trời. TRẺ MẮC VÀ ĐANG ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH MÃN TÍNH Các bệnh lý của thận và đường tiêu hóa ảnh hưởng tới sự hấp thu và đào thải canxi, vitamin D của trẻ. Ví dụ như bệnh viêm tụy, Crohn, hội chứng ruột ngắn, suy thận, hội chứng thận hư… Cường tuyến cận giáp dẫn đến tăng hormone PTH cũng là nguyên nhân gây sụt giảm nồng độ canxi máu. Mặt khác, sử dụng kéo dài và thường xuyên một số loại thuốc cũng có thể khiến trẻ bị thiếu canxi. Đó là corticosteroid, phenytoin, rifampin, phenobarbital và hóa chất điều trị ung thư… MẸ MẮC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Mẹ mắc đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp dẫn đến thiếu canxi ở trẻ sơ sinh. Tình huống này có thể xảy ra rất sớm, trong 1-2 ngày đầu sau sinh. Nhưng có thể diễn ra muộn hơn, thường từ 3 ngày tuổi trở đi. 2.HẬU QUẢ CỦA TÌNH TRẠNG THIẾU CANXI Ở TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO Hậu quả rõ ràng nhất của thiếu hụt canxi ở trẻ nhỏ là thấp lùn. Trẻ không được cung cấp đầy đủ canxi sẽ không có điều kiện tốt cho các xương dài tăng kích thước. Từ đó trẻ sẽ không đạt được tốc độ tăng trưởng chiều cao bình thường so với lứa tuổi. TĂNG NGUY CƠ GÃY XƯƠNG Trẻ em là đối tượng hiếu động, thích chạy nhảy và nô đùa. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến nhiều va đập, chấn thương và gãy xương ở trẻ. Nếu cơ thể trẻ không có đủ canxi, xương trẻ sẽ giòn, dễ gãy vỡ khi bị va đập. Tốc độ liền xương ở những trẻ thiếu canxi cũng chậm hơn so với những trẻ khỏe mạnh khác. ẢNH HƯỞNG XẤU TỚI RĂNG MIỆNG Răng cũng là một phần của hệ xương. Canxi giúp mầm răng hình thành và phát triển khỏe mạnh. Trẻ em thiếu hụt canxi có nguy cơ cao mọc răng muộn, dễ sâu răng, răng giòn yếu và dễ vỡ. CHẬM CHẠP, MẤT NGỦ, KẾT QUẢ HỌC TẬP KÉM Canxi đóng vai trò là chất dẫn truyền thần kinh. Khi thiếu canxi, não bộ không thể gửi tín hiệu co cơ tới các cơ. Đó là lý do bạn thường thấy trẻ bị thiếu canxi có biểu hiện mệt mỏi, uể oải và vận động linh hoạt kém. Trẻ cũng có thể trằn trọc, khó ngủ và mất ngủ kéo dài. Tinh thần mệt mỏi khiến trẻ thiếu tập trung, lúc nhớ lúc quên và không đạt được kết quả học tập tiếp. 3.TRẺ THIẾU CANXI CÓ BIỂU HIỆN GÌ? Thông thường, dấu hiệu của trẻ thiếu canxi ở giai đoạn đầu rất mơ hồ và thường bị bỏ qua. Các biểu hiện này sẽ bộc lộ rõ ràng hơn khi trẻ thiếu canxi ngày càng nhiều và kéo dài. Một số triệu chứng báo động mà bạn quan sát thấy bao gồm: Trẻ hay bị chuột rút. Trẻ kêu đau nhức cẳng tay, cẳng chân, đau nhức xương và đau tăng lên khi về đêm. Móng tay, móng chân của trẻ yếu, dễ gãy. Trẻ có tiền sử gãy xương nhiều lần hoặc xương lâu lành. Trẻ có dấu hiệu còi xương do thiếu vitamin D như: chậm mọc răng, chậm đóng thóp, men răng xấu, cẳng tay, cẳng chân vọng vẹo, gù cột sống… Ngoài ra, khi thiếu hụt canxi rất nặng, trẻ sẽ biểu hiện mệt lả, ít vận động, đáp ứng chậm với gọi hỏi. Nôn mửa, co giật cũng là một dấu hiệu nguy hiểm ở trẻ thiếu canxi, đòi hỏi bạn phải đưa tới cơ sở y tế ngay lập tức. 4.TRẺ BỊ THIẾU CANXI PHẢI LÀM SAO? Đây là nỗi băn khoăn, lo lắng của rất nhiều bậc phụ huynh. Câu trả lời là bạn cần bổ sung bù đắp lỗ hổng canxi trong cơ thể. Bạn có thể tăng cường canxi cho trẻ thông qua chế độ ăn, uống bổ sung hoặc dùng thuốc đường tiêm, truyền tại bệnh viện. TĂNG CƯỜNG THỰC PHẨM GIÀU VITAMIN D VÀ CANXI Trước tiên bạn cần biết nhu cầu canxi và vitamin D hằng ngày của trẻ là bao nhiêu. Lượng canxi và vitamin D trẻ cần mỗi ngày thay đổi theo lứa tuổi. Càng lớn, nhu cầu canxi và vitamin D của trẻ càng nhiều. Vậy trẻ thiếu canxi cần bổ sung những thực phẩm gì, hãy cùng tham khảo theo gợi ý dưới đây của Hadu nhé: Thực phẩm vừa giàu canxi vừa nhiều vitamin D bao gồm: sữa, sữa chua, phô mai, đậu phụ, cá ngừ, ngũ cốc, nước cam. Thực phẩm có nhiều canxi nhưng có ít vitamin D: rau cải xanh, cải ngọt, cải kale, rau dền, súp lơ xanh hoặc hạt hạnh nhân. Thực phẩm giàu vitamin D nhưng có ít canxi: nấm, lòng đỏ trứng, thịt lợn. CHO TRẺ UỐNG BỔ SUNG CANXI Bạn có thể cho trẻ uống các chế phẩm bổ sung canxi để bổ sung lượng canxi thiếu hụt cho trẻ. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm bổ sung canxi khác nhau cho trẻ em. Tùy thuộc độ tuổi và sở thích của trẻ, bạn có thể lựa chọn canxi dạng viên nén, viên sủi, dạng cốm, dạng lọ siro hoặc ống lỏng. Nên cho trẻ uống canxi cùng vitamin D3 để tăng cường khả năng hấp thụ cũng như hiệu quả phát triển xương. Bạn nên cho trẻ uống canxi vào buổi sáng hoặc buổi trưa. Đây là thời điểm cơ thể hấp thụ canxi tốt nhất và hạn chế nguy cơ sỏi thận do lắng đọng canxi tại thận. Liều bổ sung canxi hằng ngày thay đổi theo lứa tuổi, tình trạng thiếu canxi và khả năng ăn uống ở trẻ. Nếu trẻ thiếu hụt nhẹ và hợp tác ăn các thực phẩm chứa nhiều canxi, bạn có thể cho trẻ uống đúng với nhu cầu theo lứa tuổi của trẻ. Với những trẻ thiếu canxi trầm trọng và biếng ăn, bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho trẻ uống. Có như vậy bạn mới bổ sung đủ lượng canxi trẻ cần bù đắp sự thiếu hụt canxi cơ thể trẻ có được.  

5 LOẠI TRÁI CÂY TỐT CHO MẮT, NGƯỜI BỊ CẬN THỊ NÊN ĂN MỖI NGÀY
11

Th 08

5 LOẠI TRÁI CÂY TỐT CHO MẮT, NGƯỜI BỊ CẬN THỊ NÊN ĂN MỖI NGÀY

  • admin
  • 0 bình luận

Một chế độ ăn uống cân bằng sẽ giúp tăng cường sức khỏe tổng thể cũng như cung cấp các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho đôi mắt sáng khỏe. Võng mạc nhận máu bằng một mạng lưới mỏng manh gồm các mạch máu nhỏ dễ bị tổn thương. Chế độ ăn uống và lối sống không lành mạnh dễ dẫn đến viêm có thể góp phần gây ra các vấn đề về mắt bao gồm cận thị vì viêm ảnh hưởng đến lưu lượng máu. Lựa chọn chế độ ăn uống gồm nhiều thực phẩm chống viêm là cách tốt nhất để cơ thể nhận được nhiều vitamin mà mắt bạn cần. Đó là các chất chống oxy hóa như carotene, lutein và zeaxanthin, cùng với vitamin A, C, E, cũng như kẽm và axit béo thiết yếu - tất cả đều hỗ trợ mắt và giúp bảo vệ đôi mắt, ngừa lão hóa. Theo BS. Nguyễn Thu Hiền, Bệnh viện mắt trung ương, để bảo vệ đôi mắt khỏe mạnh, ngoài việc mắt cần có một chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế một số chất kích thích hay thức ăn không có lợi cho mắt như thực phẩm chứa đường tinh chế, thuốc lá… thì việc bổ sung các loại thực phẩm có lợi cho mắt cũng là một điều hết sức quan trọng. Các chất chống oxy hóa như vitamin A, C, E, lutein, zeaxanthin… giúp cho cơ thể nói chung và đôi mắt nói riêng được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và phòng ngừa một số bệnh, trong đó có cận thị. 1.TRÁI CÂY CÓ MÚI GIÀU VITAMIN C TỐT CHO MẮT Các loại trái cây có múi như cam, chanh và bưởi chứa nhiều vitamin C. Vitamin C giúp cơ thể hình thành và duy trì các mô liên kết, bao gồm cả việc hình thành collagen được tìm thấy trong giác mạc của mắt. Vitamin C cũng hỗ trợ sức khỏe của các mạch máu trong mắt tốt cho các vấn đề của thị lực như cận thị, thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể. 2.QUẢ MỌNG GIÀU CHẤT CHỐNG OXY HÓA CHO MẮT SÁNG KHỎE Dâu tây, nam việt quất, mâm xôi và việt quất là những thực phẩm tuyệt vời cho đôi mắt hoạt động khỏe mạnh. Các loại quả mọng chứa nhiều vitamin và khoáng chất bổ dưỡng và đặc biệt có lợi trong việc duy trì sức khỏe của mắt. Chất chống oxy hóa có trong hầu hết các loại quả mọng có thể giúp ngăn ngừa khô da, hạ huyết áp, khiếm khuyết thị lực, và thoái hóa điểm vàng. Quả mọng rất tốt cho mắt 3.CHUỐI GIÀU KALI GIÚP BẢO VỆ GIÁC MẠC Kali cũng rất tốt cho sức khỏe của mắt, đặc biệt đối với bệnh khô mắt, vì nó là một trong những thành phần quan trọng tạo nên màng nước mắt và giúp duy trì độ dày của màng. Chuối cũng là một nguồn cung cấp vitamin A rất quan trọng đối với sức khỏe của mắt. Vitamin A bảo vệ giác mạc, rất cần thiết và tốt cho thị lực. 4.XOÀI VÀ ĐU ĐỦ BẢO VỆ MẮT KHỎI ÁNH SÁNG XANH Xoài và đu đủ chứa nhiều chất dinh dưỡng giúp hỗ trợ đôi mắt khỏe mạnh. Hai chất dinh dưỡng quan trọng nhất là chống oxy hóa lutein và zeaxanthin. Chúng hoạt động như một loại kem chống nắng tự nhiên, hấp thụ ánh sáng dư thừa đi vào võng mạc. Các chất này cũng bảo vệ mắt khỏi ánh sáng xanh có hại. Xoài và đu đủ giúp bảo vệ mắt 5.QUẢ MƠ GIÀU BETA - CAROTENE CÓ LỢI CHO SỨC KHỎE MẮT Quả mơ đặc biệt có lợi cho sức khỏe của mắt vì chúng chứa vitamin A, C, E và carotene, đồng thời chúng có hàm lượng beta carotene cao. Điều này được cho là giúp ích cho tầm nhìn ban đêm và khả năng điều chỉnh của mắt. Chúng cũng giúp hấp thu ánh sáng xanh và tia cực tím có hại để bảo vệ võng mạc. Có rất nhiều cách để tiêu thụ và thưởng thức những loại trái cây này như chọn xay sinh tố, thêm trái cây vào món tráng miệng hoặc trộn vào món salad trái cây. Thêm những loại trái cây ngon này vào chế độ ăn uống hỗ trợ đôi mắt khỏe mạnh, nhưng điều rất quan trọng là mỗi người nên đi khám mắt định kỳ để phát hiện bất kì vấn đề gì về mắt.  

THIẾU MÁU: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
11

Th 08

THIẾU MÁU: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

  • admin
  • 0 bình luận

Người bị thiếu máu có thể có các biểu hiện như mệt mỏi, hơi thở nhanh, da nhợt nhạt, cơ thể yếu ớt, chóng mặt, buồn nôn… 1.THIẾU MÁU LÀ BỆNH GÌ? Thiếu máu hay còn gọi là anemia là tình trạng giảm số lượng hồng cầu hoặc nồng độ hemoglobin (HGB) trong máu. Điều này sẽ dẫn đến giảm khả năng của máu mang oxy và các chất dinh dưỡng đến cơ quan và mô trong cơ thể. Đây là tình trạng rất thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. 2.NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU MÁU Có rất nhiều nguyên nhân gây ra thiếu máu. Để chẩn đoán thiếu máu, cần phải tìm hiểu rõ các vấn đề về di truyền, dịch tễ, tuổi, yếu tố nghề nghiệp… để tìm ra nguyên nhân. Nguyên nhân dẫn tới thiếu máu có thể kể đến như: -Sự thiếu hụt sắt trong cơ thể (thiếu máu sắt). -Thiếu axit folic hoặc vitamin B12. -Các vấn đề về sản xuất hồng cầu trong tủy xương. -Hủy hồng cầu nhanh chóng hơn mức bình thường do các bệnh lý. -Mất máu lớn do chấn thương, phẫu thuật hoặc kinh nguyệt ở phụ nữ. Thiếu máu có thể gặp ở một số đối tượng như phụ nữ mang thai, người mắc các bệnh mãn tính, người có chế độ thiếu dinh dưỡng, trong gia đình có người mắc các bệnh về máu… Để chẩn đoán thiếu máu, người bệnh cần thăm khám và thực hiện các xét nghiệm chuyên khoa. 3.BIỂU HIỆN THIẾU MÁU Thiếu máu có thể được chia thành 3 mức độ dựa trên tính nghiêm trọng của bệnh: -Thiếu máu nhẹ: nồng độ HGB trong khoảng 10-13g/dL ở nam giới và 10-12g/dL ở nữ giới. -Thiếu máu vừa: nồng độ HGB trong khoảng 8-10g/dL. -Thiếu máu nặng: nồng độ HGB dưới 8g/dL. Tùy vào mức độ thiếu máu, người bệnh sẽ có những biểu hiện khác nhau. Một số biểu hiện của thiếu máu bao gồm: -Mệt mỏi -Hơi thở nhanh -Da nhợt nhạt -Chóng mặt, buồn nôn -Suy giảm năng lượng và hiệu suất làm việc 4.ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU BẰNG CÁCH NÀO? Việc điều trị thiếu máu phụ thuộc vào nguyên nhân. Nguyên nhân điều trị bệnh thiếu máu và điều trị trong trường hợp thiếu máu do các nguyên nhân cụ thể bao gồm: -Nếu do thiếu sắt: bổ sung sắt qua thực phẩm hoặc thuốc bổ sung sắt. -Nếu do thiếu axit folic hoặc vitamin B12: uống thuốc bổ sung hoặc thực hiện các liệu pháp điều trị cụ thể. -Trong một số trường hợp thiếu máu nghiêm trọng, người bệnh có thể cần truyền máu để nhanh chóng cải thiện tình trạng. -Nếu trong trường hợp mất máu do đường tiêu hóa, sẽ phải dùng các loại thuốc điều trị. 5.NGƯỜI BỊ THIẾU MÁU NÊN ĂN GÌ, KIÊNG GÌ? Tùy vào nguyên nhân gây bệnh thiếu máu, bệnh nhân sẽ có chế độ dinh dưỡng phù hợp. Trong trường hợp bệnh nhân thiếu sắt, thiếu axit folic hoặc vitamin B12 sẽ bổ sung các thực phẩm vào chế độ ăn. Ví dụ bệnh nhân thiếu sắt, sẽ bổ sung các thực phẩm có màu đỏ như thịt lợn, thịt bò, thịt cừu, các loại đậu, các loại hạt… Nếu thiếu vitamin B12 có thể bổ sung các loại thực phẩm như nội tạng động vật, cá hồi, trứng và các chế phẩm từ sữa… 6.THIẾU MÁU CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Tình trạng thiếu máu có thể gặp ở nhiều đối tượng và nhiều bệnh lý khác nhau. Nếu không được điều trị, thiếu máu có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người bệnh. Thiếu máu nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách có thể gây tác động tiêu cực cho sức khỏe, bao gồm: -Mệt mỏi và suy giảm hiệu suất làm việc. -Cơ thể cảm thấy yếu ớt. -Tăng nguy cơ suy tim. -Nguy cơ sinh non và tử vong tăng lên đối với phụ nữ mang thai. Người mắc bệnh thiếu máu không nên tự ý bổ sung sắt hoặc dùng các thực phẩm chức năng có công dụng bổ máu trên thị trường mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ. Việc tự ý bổ sung các loại thuốc hoặc bổ sung có thể gây tác dụng phụ. Đồng thời gia tăng nguy cơ gặp các vấn đề sức khỏe. Nếu bổ sung thừa sắt, axit folic hoặc vitamin B12 sẽ xảy ra tình trạng ứ sắt, thừa các vi lượng khác trong cơ thể. Từ đó có thể gây ra tình trạng hoa mắt, chóng mặt, run tay chân… Thiếu máu không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh mà còn là nguy cơ gây trầm trọng hơn các bệnh lý khác. Để xác định chính xác nguyên nhân gây ra thiếu máu và đề xuất phương pháp điều trị thích hợp.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: