CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

PROBIOTIC GIÚP GIẢM CÂN VÀ MỠ BỤNG NHƯ THẾ NÀO?
17

Th 10

PROBIOTIC GIÚP GIẢM CÂN VÀ MỠ BỤNG NHƯ THẾ NÀO?

  • admin
  • 0 bình luận

Một số chủng vi lợi khuẩn được cho là có thể giúp hỗ trợ giảm cân, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe khác, tốt cho tim mạch, hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa. Probiotic là các chủng vi khuẩn sống có lợi cho sức khỏe khi ăn vào, được tìm thấy trong cả thực phẩm bổ sung và thực phẩm lên men. Probiotic có thể cải thiện chức năng miễn dịch, sức khỏe tiêu hóa, tim mạch và nhiều các lợi ích khác. Một số nghiên cứu cũng cho thấy men vi sinh có thể giúp bạn giảm cân và giảm mỡ bụng. 1.VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT CÓ THỂ ẢNH HƯỞNG TỚI TRỌNG LƯỢNG CƠ THỂ Có hàng trăm vi sinh vật cư trú trong hệ tiêu hóa. Phần lớn trong số này là những vi khuẩn thân thiện tạo ra một số chất dinh dưỡng quan trọng, bao gồm vitamin K và một số vitamin nhóm B. Chúng cũng phân hủy chất xơ mà cơ thể không tiêu hóa, biến chất xơ thành các acid béo chuỗi ngắn có lợi như butyrate. Có hai họ vi khuẩn tốt chính trong ruột là bacteroidetes và firmicutes. Trọng lượng cơ thể dường như có liên quan đến sự cân bằng của hai họ vi khuẩn này. Một số nghiên cứu phát hiện những người có cân nặng vừa phải có vi khuẩn khác với những người thừa cân hoặc béo phì.  Trong phần lớn các nghiên cứu đó, những người mắc bệnh béo phì thường có cơ thể rắn chắc hơn và ít vi khuẩn hơn so với những người có cân nặng vừa phải.  Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã không tìm ra mối liên hệ giữa tỷ lệ vi khuẩn và bệnh béo phì. Những người béo phì có xu hướng có vi khuẩn đường ruột ít đa dạng hơn những người gầy. Hơn nữa, những người có vi khuẩn đường ruột ít đa dạng hơn có xu hướng tăng cân nhiều hơn những người béo phì có vi khuẩn đường ruột đa dạng hơn. 2.PROBIOTICS NGĂN NGỪA BÉO PHÌ Các phương pháp mà men vi sinh ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể và mỡ bụng vẫn chưa được hiểu rõ. Probiotic dường như ảnh hưởng đến sự thèm ăn và sử dụng năng lượng thông qua việc sản xuất acetate, propionate và butyrate, là những acid béo chuỗi ngắn. Người ta cho rằng một số chế phẩm sinh học nhất định có thể ức chế sự hấp thụ chất béo trong chế độ ăn uống, làm tăng chất lượng béo bài tiết qua phân. Nói cách khác, chúng khiến cơ thể nạp ít calo hơn từ thực phẩm ăn vào. Probiotic cũng có thể ngăn ngừa béo phì theo những cách sau: Giải phóng hormone điều chỉnh sự thèm ăn: probiotic có thể giúp giải phóng hormone làm giảm sự thèm ăn. Mức độ tăng trưởng của các hormone này có thể dẫn đến giảm khả năng tích trữ chất béo. Bằng chứng mạnh mẽ liên kết béo phì với tình trạng viêm khắp cơ thể. Bằng cách cải thiện sức khỏe của niêm mạc ruột, men vi sinh có thể làm giảm tình trạng viêm toàn thân và bảo vệ chống lại bệnh béo phì cũng như các bệnh khác. 3.PROBIOTIC CÓ THỂ GIÚP GIẢM CÂN VÀ GIẢM MỠ BỤNG Một số nghiên cứu cho thấy men vi sinh có thể giúp giảm cân và giảm tỷ lệ mỡ trong cơ thể. Đặc biệt các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng một số chủng thuộc họ Lactobacillus có thể giúp giảm cân và giảm mỡ bụng. Ăn sữa chua có Lactobacillus fermentum hoặc Lactobacillus amylovorus giúp giảm lượng mỡ trong cơ thể từ 3-4% trong 6 tuần. Một nghiên cứu nhỏ trên 125 người ăn kiêng thừa cân đã điều tra tác động của việc bổ sung Lactobacillus rhamnosus trong việc giảm cân và duy trì cân nặng. Phụ nữ dùng men vi sinh giảm cân nhiều hơn 50% trong 3 tháng so với những người dùng thuốc giả dược và cũng tiếp tục giảm cân trong giai đoạn duy trì cân nặng.  Lactobacillus gasseri Trong số tất cả các vi khuẩn probiotic được nghiên cứu cho đến nay, Lactobacillus gasseri cho thấy một số hiệu quả trong việc giảm cân. Một nghiên cứu theo dõi 210 người có lượng mỡ bụng đáng kể cho thấy dùng Lactobacillus gasseri trong 12 tuần giúp giảm trọng lượng cơ thể, mỡ xung quanh nên các cơ quan, chỉ số khối cơ thể (BMI), kích thước vòng eo và chu kỳ vòng hông. Hơn nữa, mỡ bụng đã giảm 8,5%. Tuy nhiên, khi những người tham gia ngừng sử dụng men vi sinh, họ đã tăng lại hoàn toàn mỡ bụng chỉ trong vòng 1 tháng. Các chủng khác Các chủng men vi sinh khác cũng có thể giúp giảm cân và mỡ bụng. Trong một nghiên cứu kéo dài 8 tuần, những phụ nữ thừa cân hoặc béo phì đã sử dụng một loại men vi sinh bao gồm các chủng Lactobacillus và Bifidobacteria hoặc giả dược, cùng với việc can thiệp vào chế độ ăn uống. 4.MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC CÓ THỂ NGĂN NGỪA TĂNG CÂN Giảm cân không phải cách duy nhất để chống béo phì. Ngăn chặn việc tăng cân không mong muốn ngay từ đầu có thể còn giá trị hơn trong việc tránh béo phì.  Trong một nghiên cứu kéo dài 4 tuần, việc sử dụng công thức men vi sinh giúp giảm cân và tăng mỡ ở những người theo chế độ ăn kiêng cung cấp thêm 1.000 calo so với mức họ cần mỗi ngày. Những người trong nhóm sử dụng men vi sinh tăng ít mỡ hơn, mặc dù họ không gặp bất kỳ thay đổi đáng kể nào về độ nhạy insulin hoặc quá trình trao đổi chất.  

CẢNH GIÁC VỚI CHỨNG: “MỆT MỎI, CHÁN ĂN Ở NGƯỜI LỚN
17

Th 10

CẢNH GIÁC VỚI CHỨNG: “MỆT MỎI, CHÁN ĂN Ở NGƯỜI LỚN" - ĐỪNG XEM THƯỜNG

  • admin
  • 0 bình luận

Chán ăn, mệt mỏi là tình trạng tương đối phổ biến hiện nay. Tuy nhiên phần lớn người mắc bệnh chưa ý thức được hậu quả và các biến chứng nguy hiểm khi trạng thái chán ăn mệt mỏi kéo dài. Để hiểu rõ mức độ nguy hiểm của chứng chán ăn mệt mỏi, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Hadu nhé! 1.MỆT MỎI, CHÁN ĂN LÀ BỆNH GÌ? Mệt mỏi, chán ăn là tình trạng suy giảm khẩu vị, mất hứng thú hoặc không có cảm giác thèm muốn ăn uống, kể cả món ăn bạn yêu thích. Ngoài triệu chứng chán ăn, cơ thể có thể xuất hiện thêm các triệu chứng khác như sụt cân liên tục, suy dinh dưỡng nếu tình trạng kéo dài.  Đề cập đến tình trạng ăn không ngon miệng, đây có thể là biểu hiện hoặc biến chứng của nhiều bệnh lý. Bên cạnh yếu tố bệnh lý, chán ăn mệt mỏi còn được cho là liên quan đến một số yếu tố tâm lý khác như mặc cảm ngoại hình, áp lực cân nặng… Bác sĩ cho biết, tình trạng này có xu hướng nghiêm trọng hơn khi bệnh nhân không thể nhận thức được các dấu hiệu bất thường này. Do đó, bạn không nên tránh chủ quan trước những cảnh báo của cơ thể. 2.AI DỄ MỆT MỎI, CHÁN ĂN? Trạng thái chán ăn, mệt mỏi có thể ảnh hưởng tất cả đối tượng ở mọi lứa tuổi. Nhiều báo cáo chỉ ra, tình trạng này phổ biến hơn ở nữ giới trong độ tuổi từ 12-25 tuổi. Tuy nhiên, ngày càng nhiều đối tượng nam giới, phụ nữ trên 40 tuổi và trẻ nhỏ dưới 7 tuổi cũng được đánh giá và ghi nhận là mắc chứng chán ăn mệt mỏi. 3.TÁM NGUYÊN NHÂN GÂY RA BỆNH BIẾNG ĂN Ở NGƯỜI LỚN Chán ăn, mệt mỏi do thói quen sinh hoạt Thói quen sinh hoạt thiếu lành mạnh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng chán ăn, mệt mỏi. Duy trì lối sống lành mạnh giúp cơ thể trao đổi chất hiệu quả, giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh lý mãn tính. Ngược lại, nếu bạn ăn ngủ không điều độ, tiêu thụ thực phẩm thiếu chất có thể gây suy nhược cơ thể. Ngoài ra, việc kết hợp thêm những thói quen xấu khác như sử dụng chất kích thích có hại, lười vận động, làm việc quá sức… sẽ khiến triệu chứng thêm phần trầm trọng. Ăn kiêng quá mức, không hợp lý Sở hữu ngoại hình hoàn hảo là mục tiêu phần lớn của người trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ. Do đó, ăn kiêng đã trở thành một giải pháp giảm cân nhanh được nhiều người lựa chọn. Mặc dù phương pháp này tương đối hiệu quả, tuy nhiên việc ăn kiêng quá mức hoặc bất hợp lý có thể gây mệt mỏi chán ăn do nhịn ăn kéo dài. Mệt mỏi, chán ăn do vi khuẩn và virus Một số trường hợp có thể mắc bệnh chán ăn do tác động của vi khuẩn và virus. Những tác nhân này gây nhiễm trùng ở một hoặc nhiều bộ phận của cơ thể như phổi, đường hô hấp, dạ dày, đại tràng, ruột, màng não… và dẫn đến chứng chán ăn. Nếu tình trạng này được điều trị dứt điểm, khẩu vị có thể khôi phục như ban đầu nhanh chóng. Chứng biếng ăn do tâm lý Nhiều nghiên cứu chỉ ra, các tác nhân tâm lý cũng là nguyên nhân gây ra chứng biếng ăn. Các tác nhân tâm lý như áp lực, căng thẳng đến từ cuộc sống, công việc hoặc tâm trạng tiêu cực, buồn phiền… Tâm lý xấu kéo dài có thể suy giảm khẩu vị làm người bệnh mất cảm giác ngon miệng và hứng thú ăn. Bên cạnh đó, nhiều người mắc chứng biếng ăn tâm lý do tự ti về ngoại hình, ám ảnh cân nặng nghiêm trọng hoặc nghiện giảm cân. Nhiều người mắc chứng bệnh này thường cảm thấy sợ hãi mỗi khi cân nặng tăng vì vậy họ kiềm chế cơn đói trong vô thức hoặc cố nhịn để giảm cân. Chính những tâm lý tiêu cực này làm tăng nguy cơ thiếu chất, biếng ăn và suy dinh dưỡng ở người lớn. Người mệt mỏi chán ăn do bệnh lý cơ thể Các bệnh lý tiêu hóa: người bị mắc các bệnh lý tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, viêm ruột… thường cảm thấy ăn không ngon miệng, mất khẩu vị. Bệnh lý tiêu hóa không chỉ gây ảnh hưởng đến khẩu vị mà còn gây cảm giác khó chịu như chướng bụng, đầy hơi, ăn không tiêu. Ngoài ra khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể khi mắc bệnh cũng suy giảm, từ đó làm bạn suy nhược, thiếu chất. Tiểu đường: nhiều nghiên cứu chỉ ra, bệnh đái tháo đường khiến người bệnh luôn mệt mỏi, đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến khẩu vị, từ đó gây nên trạng thái chán ăn, bỏ bữa. Bên cạnh đó chế độ ăn kiêng nhằm kiểm soát đường cũng khiến người bệnh thêm phần căng thẳng, mệt mỏi và chán ăn. Thiếu máu: khi cơ thể bị thiếu máu, quá trình vận chuyển dinh dưỡng và oxy nuôi cơ thể chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Điều này tác động đến chức năng của cơ quan và làm chậm quá trình trao đổi chất, gây nên biểu hiện chán ăn, mệt mỏi. Các bệnh về gan, mật: các bệnh lý liên quan đến gan, mật làm suy giảm chức năng của cơ quan, từ đó gây khó khăn cho quá trình nạp, hấp thu và chuyển hóa chất dinh dưỡng. Ngoài ra chức năng đào thải độc tố có hại trong cơ thể cũng bị cản trở, khiến cơ thể hấp thụ ngược các chất có hại và gây mệt mỏi, chán ăn. Rối loạn, viêm nhiễm hô hấp: tình trạng rối loạn, viêm nhiễm hô hấp thường đi kèm với một số biểu hiện như ho, viêm họng, viêm phổi, sốt cao… Các triệu chứng này khiến người bệnh mệt mỏi, cơ thể suy nhược và dẫn đến chán ăn. Bên cạnh những bệnh trên, một số loại ung thư cũng có thể dẫn tới mệt mỏi, chán ăn. Tác dụng phụ của một số thuốc Một số thuốc dùng  trong điều trị bệnh có thể gây ảnh hưởng đến khẩu vị của bạn, khiến bạn chán ăn, mệt mỏi. Những loại thuốc gây chán ăn mệt mỏi bao gồm: thuốc hóa trị, thuốc kháng sinh, thuốc nhuộm nhóm opioid. Rối loạn giấc ngủ Những người bị rối loạn giấc ngủ có nguy cơ cao mắc bệnh biếng ăn. Khi cơ thể bị mất ngủ hoặc ngủ không ngon giấc có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình trao đổi chất của cơ thể. Từ đó, cơ thể bị suy nhược lâu dài gây bệnh biếng ăn. Thiếu vitamin và khoáng chất Khi thiếu vitamin B12 hoặc thiếu sắt, bạn sẽ cảm thấy chán ăn, mệt mỏi, táo bón… Khác với chứng biếng ăn do thói quen ăn uống, sinh hoạt, bệnh chán ăn do bệnh lý không thể tự hết và phục hồi, vì vậy bạn nên cảnh giác khi chán ăn mệt mỏi kéo dài và không thuyên giảm. 4.CHÁN ĂN MỆT MỎI KÉO DÀI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? Chán ăn mệt mỏi có thể phục hồi như ban đầu và không gây bất kì ảnh hưởng nguy hiểm nào đối với sức khỏe do các tình trạng tạm thời như lối sống thiếu khoa học, stress kéo dài. Tuy nhiên, nếu người bệnh chủ quan giữa các bệnh lý, chứng biếng ăn sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm trọng cả về thể chất lẫn tinh thần. Chán ăn mệt mỏi kéo dài không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Khẩu vị kém, mất hứng thú ăn uống khiến cơ thể bạn không thể nhận đủ dinh dưỡng và năng lượng cần thiết để hoạt động. Ngoài ra, mệt mỏi chán ăn sụt cân khiến sức đề kháng của cơ thể giảm sút, làm tăng nguy cơ mắc bệnh và đẩy nhanh sự lão hóa của cơ thể. Thiếu đi nguồn dinh dưỡng cũng tác động không nhỏ đến chức năng của các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là hệ tim mạch, tiêu hóa, nội tiết, hô hấp… Tình trạng suy nhược kéo dài làm suy giảm chức năng của bộ phận, từ đó gây ra các bệnh mãn tính. Cơ thể mệt mỏi chán ăn kéo dài có thể biến chứng thành bệnh biếng ăn mãn tính, thậm chí gây tử vong. Thống kê chỉ ra, khoảng 30% người bệnh chán ăn chuyển thành mãn tính và 10% người mắc bệnh này tử vong. Có thể thấy chứng chán ăn mệt mỏi gây nên những hệ lụy tiêu cực tới sức khỏe. Căn bệnh này không chỉ gây suy giảm thể lực, ảnh hưởng đến vóc dáng và vẻ bề ngoài mà còn tác động đến sức khỏe tinh thần. Khi cơ thể bị suy kiệt do biếng ăn, tốc độ thoái hóa hệ thần kinh cũng tăng, khiến bạn dễ mắc các chứng bệnh thần kinh, tâm lý u uất, trầm cảm. 5.PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ CHỨNG CHÁN ĂN, MỆT MỎI Ở NGƯỜI LỚN Tùy theo tình trạng, nguyên nhân gây bệnh chán ăn mà phương pháp điều trị của mỗi người khác nhau. Nếu nguyên nhân đến từ lối sống, sinh hoạt và ăn uống thiếu lành mạnh, bạn chỉ cần điều trị lại cơ thể để tự phục hồi mà không cần đến biện pháp điều trị nào. Bạn nên tạo cho bản thân những thói quen sinh hoạt tích cực giúp cơ thể khắc phục tình trạng mệt mỏi chán ăn như: Áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh, ăn đúng bữa, đủ chất lượng và tuyệt đối không bỏ bữa. Tập nhai kỹ khi ăn và chia nhỏ khẩu phần ăn để tránh bị khó tiêu, đầy bụng. Xây dựng thực đơn đa dạng với nhiều món ăn, trang trí món ăn đẹp mắt để kích thích vị giác, tạo cảm giác ngon miệng. Tăng cường các thực phẩm giàu dinh dưỡng trong thực đơn để tăng khả năng hấp thu. Bổ sung thêm các loại vitamin, khoáng chất giúp bổ máu, cải thiện vị giác như các nhóm vitamin A, vitamin E, vitamin B, sắt, kẽm… Kết hợp chế độ ăn uống với thói quen sinh hoạt lành mạnh, tập thể dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày và ngủ đủ giấc. Tuy nhiên, nếu bệnh chán ăn do tình trạng bệnh lý, bạn có thể khó lấy lại khẩu vị theo những cách trên. Lúc này hãy tìm đến bác sĩ để được thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phù hợp.  

VAI TRÒ CỦA VITAMIN A ĐỐI VỚI CƠ THỂ
16

Th 10

VAI TRÒ CỦA VITAMIN A ĐỐI VỚI CƠ THỂ

  • admin
  • 0 bình luận

Vitamin A là một trong 3 loại vi chất (iod, vitamin A, sắt) mà trẻ em Việt thường bị thiếu hụt nhất, dẫn đến sức đề kháng kém, chậm phát triển và dễ mắc các bệnh lý nguy hiểm. Do đó, khi xây dựng thực đơn cho trẻ, cần chú ý bổ sung vitamin A để trẻ phát triển toàn diện. 1.VITAMIN A LÀ GÌ? Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người. Nó không tồn tại dưới dạng một hợp chất duy nhất, mà dưới một vài dạng. Vitamin A có ở trong nhiều loại thực phẩm, nó tồn tại trong thực phẩm có nguồn gốc động vật dưới dạng retinol, còn trong thực vật dưới dạng caroten (tiền vitamin A). Gan, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, pho mát, rau muống, rau ngót, rau cải xanh, bí đỏ có chứa nhiều vitamin A. 2.CÔNG DỤNG CỦA VITAMIN A ĐỐI VỚI CƠ THỂ Loại vitamin này tham gia vào nhiều quá trình, đặc biệt có vai trò quan trọng trong sự phát triển và tăng trưởng của cơ thể. Cụ thể là: Tăng chức năng thị giác của mắt Quáng gà là hiện tượng xảy ra khi mắt bị giảm khả năng nhìn trong ánh sáng yếu. Việc bổ sung vitamin A sẽ giúp khắc phục hiện tượng này, tăng chức năng của mắt. Tăng cường miễn dịch và sức đề kháng cơ thể Vitamin A có mặt trong quá trình đáp ứng miễn dịch, giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh. Đó là nguyên nhân ở những người thiếu vitamin này sẽ dễ bị nhiễm khuẩn và thời gian phát bệnh kéo dài, nguy cơ biến chứng cao hơn. Bảo vệ giác mạc và tổ chức biểu mô Việc thiếu hụt vitamin A sẽ dẫn tới da bị khô, xuất hiện sừng hóa, sản xuất niêm mạc giảm. Vì thế mắt ban đầu sẽ bị khô, sau đó nặng hơn là tổn thương giác mạc. Với các vùng tế bào bị tổn thương biểu mô khác, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh hơn. Ngoài ra, với trẻ em, loại vitamin này rất cần thiết cho sự phát triển nói chung và sự hoàn thiện các cơ quan nói riêng. 3.NGUYÊN NHÂN TRẺ THIẾU VITAMIN A Khẩu phần ăn bị thiếu hụt vitamin A hoặc không đủ chất béo: bệnh thiếu vitamin A thường xảy ra khi tình trạng thiếu hụt kéo dài nhiều ngày, và thường gặp nhất là ở giai đoạn từ lúc trẻ tập ăn dặm. Những trẻ được tập ăn dặm sớm, việc chế biến thức ăn dặm sai (thiếu dầu, mỡ, thiếu rau củ), bú mẹ không đủ, đều có thể dẫn đến thiếu hụt vitamin A. Trẻ sinh non tháng, nhẹ cân, sinh đa thai: do lượng trữ vitamin A của cơ thể trẻ ít hơn bình thường.  Nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùng: các bệnh lý nhiễm trùng, đặc biệt là bệnh do virus như sởi, phát ban siêu vi, tiêu chảy cấp… làm tăng nhu cầu vitamin A và có thể khiến trẻ thiếu vitamin A nặng hơn. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột nhất là giun đũa cũng gây thiếu vitamin A. Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường kèm theo tình trạng thiếu vitamin A. Bệnh lý rối loạn hấp thu chất béo: bệnh lý gan mật, tắc nghẽn đường mật, bệnh xơ cứng rải rác ống tiêu hóa… 4.PHÒNG NGỪA THIẾU VITAMIN A NHƯ THẾ NÀO? Trong giai đoạn mang thai và cho con bú Mẹ cần được cung cấp đủ dưỡng chất (đặc biệt bổ sung thực phẩm giàu vitamin A, caroten, đạm và chất béo), uống đủ nước, nghỉ ngơi đầy đủ để con sinh ra khỏe mạnh, không bị thiếu cân. Tăng cường vitamin A từ thực phẩm trong giai đoạn ăn dặm Từ tháng thứ 6 trở đi, trẻ bắt đầu tập ăn dặm. Khẩu phần ăn của trẻ cần đảm bảo đầy đủ cung cấp năng lượng và nhóm các chất cần thiết (bột đường, đạm, béo, vitamin và khoáng chất) để trẻ không bị suy dinh dưỡng. Đặc biệt, bổ sung vitamin A qua thực phẩm là giải pháp lâu dài, an toàn và hiệu quả để phòng bệnh thiếu vi chất này. Theo đó, các nhóm thực phẩm giàu vitamin A mà bố mẹ có thể tăng cho trẻ bao gồm:  Thức ăn có nguồn gốc động vật: gan, thịt, cá, trứng, sữa…  Thức ăn từ nguồn gốc thực vật, chứa nhiều tiền vitamin A (caroten) bao gồm: các loại rau xanh như rau muống, bông cải xanh, xà lách, rau ngót, rau diếp, rau dền, hành lá, rau thơm, các loại củ quả như gấc, cà rốt, ớt chuông, quả chín như đu đủ, xoài… Uống bổ sung vitamin A liều cao Đối với trẻ có nguy cơ cao thiếu vitamin A, trẻ cần được bổ sung viên nang vitamin A mỗi 6 tháng 1 lần. Tiêm chủng vaccine phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm cho trẻ Tình trạng thiếu vitamin A ở trẻ làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm trùng (đặc biệt là lao, sởi, tiêu chảy, viêm đường hô hấp). Và khi trẻ mắc bệnh, thời gian bệnh kéo dài hơn, nguy cơ tử vong cao hơn. Hơn nữa, khi mắc bệnh nhiễm khuẩn này, nhu cầu vitamin A trong cơ thể tăng cao khiến tình trạng thiếu hụt vitamin A ở trẻ càng thêm trầm trọng. Do đó bố mẹ cần chú ý tiêm chủng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch.  

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE
16

Th 10

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE

  • admin
  • 0 bình luận

Rối loạn dung nạp glucose là một hội chứng mang lại nhiều vấn đề cho sức khỏe. Đối với những người mắc bệnh này, chỉ dùng thuốc điều trị là không đủ mà còn cần kết hợp với một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Trong bài viết này Hadu sẽ chia sẻ cho bạn cách lên một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người rối loạn dung nạp lactose. 1.NGƯỜI BỊ RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE NÊN ĂN GÌ? Chọn lựa thực phẩm có lợi cho sức khỏe: dầu thực vật, gạo lứt (không xát trắng), ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm có nhiều chất xơ (rau xanh và trái cây),... nhằm giúp cơ thể chậm hấp thu đường vào máu và giảm hấp thu cholesterol vào máu.  Nên dùng đạm thực vật (các loại đậu, ngũ cốc) thay 1 phần cho đạm động vật (các loại thịt), sự thay đổi này nên áp dụng ít nhất 2 lần/ tuần. 2.NGƯỜI RỐI LOẠN DUNG NẠP GLUCOSE NÊN KIÊNG ĂN GÌ? Việc ăn kiêng quyết định rất lớn đến đến tình trạng sức khỏe của người bệnh. Nếu họ không ăn kiêng hợp lý, có thể gây tăng lượng đường trong máu và sẽ tiến triển dẫn tới tiểu đường chỉ trong một khoảng thời gian ngắn. Thực phẩm chứa đường Người bị bệnh này không nên ăn các loại thực phẩm chứa đường. Nếu đường xuất hiện trong khẩu phần ăn, sức khỏe người bệnh sẽ chuyển biến xấu và gây bệnh tiểu đường, cao huyết áp và có thể dẫn tới các vấn đề tim mạch. Dạng thực phẩm này bao gồm tinh bột đã qua tinh chế và các loại đường tinh luyện. Một số thực phẩm chứa hàm lượng đường cao có thể kể đến bao gồm: Kẹo Bánh nướng Bánh mì Mứt Nước ngọt Ngoài ra bệnh nhân cũng cần hạn chế tiêu thụ các loại quả và nước ép hoa quả chứa nhiều đường. Một chế độ ăn ít đường giúp giảm cân và kiểm soát hàm lượng đường trong máu. Chất béo bão hòa Chất béo bão hòa không chỉ làm tăng lượng cholesterol trong máu mà còn dẫn tới tăng chỉ số đường huyết ở người bệnh. Các món ăn chứa nhiều chất béo bão hòa khiến tăng nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường và đột quỵ. Bệnh nhân rối loạn dung nạp glucose cần hạn chế sử dụng các loại thực phẩm chứa chất béo bão hòa sau đây: Các thực phẩm từ mỡ động vật. Các món chiên rán (khoai tây chiên, gà rán). Các loại dầu thực vật chứa nhiều chất béo bão hòa (dầu cọ, dầu dừa). Các chế phẩm từ bơ động vật và thực vật. Thực phẩm chứa nhiều muối Giảm lượng muối trong khẩu phần ăn có thể làm ổn định tình trạng sức khỏe của người bệnh. Người mắc chứng rối loạn dung nạp glucose nên ăn ít hơn ¼ thìa muối mỗi ngày và hạn chế các thực phẩm chứa nhiều muối như: Phô mai và bơ mặn. Các loại sốt, tương cà, tương ớt… Mì gói. Thực phẩm đóng hộp. Thịt, cá hun khói hoặc ướp muối.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: