CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

THIẾU HỤT VI CHẤT DINH DƯỠNG CƠ THỂ CON NGƯỜI SẼ RA SAO?
08

Th 08

THIẾU HỤT VI CHẤT DINH DƯỠNG CƠ THỂ CON NGƯỜI SẼ RA SAO?

  • admin
  • 0 bình luận

Các triệu chứng thường là manh mối đầu tiên cho thấy bạn đang thiếu 1 hoặc nhiều loại vitamin hoặc khoáng chất rất quan trọng. Dưới đây là những dấu hiệu ban đầu giúp nhận biết sự thiếu hụt 7 chất dinh dưỡng cần thiết. 1.THIẾU HỤT VI CHẤT DINH DƯỠNG GÂY RA NHIỀU HỆ LỤY CHO SỨC KHỎE Sự thiếu hụt chất dinh dưỡng thiết yếu có thể dẫn đến nhiều vấn đề về sức khỏe. Ví dụ, thiếu hụt canxi và vitamin D có thể gây ra chứng loãng xương hoặc gãy xương. Không đủ chất sắt gây thiếu máu, làm giảm mức năng lượng của cơ thể. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của sự thiếu hụt các vi chất quan trọng thường gặp. Mọi người nên chú ý quan sát những bất thường của cơ thể để đi khám bệnh kịp thời. 2.THIẾU CANXI: NGÓN TAY TÊ, NGỨA RAN, VÀ NHỊP TIM BẤT THƯỜNG PGS.TS Nguyễn Thị Lâm - nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh dưỡng quốc gia cho biết: canxi là vi chất dinh dưỡng rất quan trọng đối với cơ thể, canxi xây dựng hệ xương, hệ răng trong cơ thể, canxi còn tham gia quá trình điều hòa huyết áp, đông máu. Trong đó 99% canxi tạo nên cấu trúc của xương và răng, móng chân, móng tay, chỉ có 1% canxi tồn tại trong máu giúp kiểm soát chức năng cơ, tín hiệu tế bào, điều hòa hormone và sức khỏe của hệ tuần hoàn. Theo viện Y khoa quốc gia Hoa Kỳ (NIH), canxi rất quan trọng để duy trì xương chắc khỏe và kiểm soát chức năng cơ và thần kinh. NIH cho biết, các dấu hiệu của thiếu hụt canxi bao gồm các ngón tay tê, ngứa ran và nhịp tim thất thường. Khuyến cáo của Viện dinh dưỡng quốc gia chỉ rõ, mỗi ngày người lớn cũng như trẻ em cần khoảng 500mg canxi, riêng phụ nữ có thai và cho con bú thì nhu cầu tăng gấp đôi (1.000 - 1.200 mg/ ngày/ người). Phụ nữ trên 50 tuổi và nam giới trên 70 tuổi cần 1.200mg. Sự thiếu hụt canxi khiến sức khỏe gặp nguy hiểm vì có thể dẫn đến loãng xương và một số vấn đề khác liên quan đến hệ thần kinh. 3.THIẾU VITAMIN D: MỆT MỎI, ĐAU XƯƠNG, THAY ĐỔI TÂM TRẠNG Vitamin D là một loại vitamin có vai trò quan trọng đối với sức khỏe của xương và cũng giúp ngăn ngừa một số bệnh cho cơ thể. Các triệu chứng thiếu vitamin D thường mơ hồ, không rõ ràng như thường xuyên mệt mỏi, đau xương, thay đổi tâm trạng và đau nhức hoặc yếu cơ.  Thiếu vitamin D gây ra nhiều hệ lụy với cơ thể Theo Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, nhu cầu vitamin D được khuyến nghị là: Ở trẻ em là 400IU/ngày. Ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên và người trưởng thành < 50 tuổi là 600 IU/ngày. Người trưởng thành từ 50 tuổi trở lên và phụ nữ mang thai hoặc cho con bú là 800 IU/ngày. Các chuyên gia khuyến cáo, việc dành thời gian tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời từ 10-30 phút một vài lần sẽ giúp cơ thể tổng hợp lượng vitamin D cần thiết. 4.THIẾU KALI: YẾU CƠ, TÁO BÓN, NHỊP TIM KHÔNG ĐỀU TS.BS. Nguyễn Thị Thanh Phượng - Bệnh Viện Hữu Nghị cho hay, trong cơ thể, kali là một trong những chất điện giải chính cùng với natri tham gia điều hòa cân bằng nước và điện giải giúp duy trì hoạt động bình thường của các cơ quan. Kali đảm bảo hiệu điện thế màng, tính chịu kích thích của thần kinh - cơ giúp cho hoạt động của cơ bắp trong đó có cơ tim. Kali giúp tim, dây thần kinh và cơ của bạn hoạt động bình thường, cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào, đồng thời loại bỏ chất thải. Kali còn là một chất dinh dưỡng hữu ích giúp bù đắp tác dụng tiêu cực của natri đối với mức hạ huyết áp. Cơ thể thường bị thiếu kali trong thời gian ngắn do mất nước khi bị tiêu chảy hoặc nôn mửa, đổ mồ hôi quá nhiều, dùng thuốc kháng sinh, thuốc nhuận tràng hoặc thuốc lợi tiểu, uống quá nhiều rượu hoặc mắc bệnh mãn tính như bệnh thận. Các triệu chứng thiếu hụt kali bao gồm yếu cơ, co giật hoặc chuột rút, táo bón, ngứa ran và tê, và nhịp tim bất thường hoặc đánh trống ngực… 5.THIẾU SẮT: MỆT MỎI, KHÓ THỞ, TAY CHÂN LẠNH, MÓNG TAY GIÒN Sắt cần thiết để tạo ra các tế bào hồng cầu mang oxy đi khắp cơ thể. Khi nồng độ sắt xuống quá thấp dễ xảy ra tình trạng thiếu hồng cầu, dẫn đến thiếu máu. Một số nhóm có nguy cơ thiếu sắt cao bao gồm phụ nữ đang trong thời kỳ kinh nguyệt, những người đang phát triển (chẳng hạn như trẻ em và phụ nữ mang thai) và những người theo chế độ ăn chay hoặc thuần chay. Thiếu sắt gây ra nhiều hệ lụy với cơ thể Các triệu chứng thiếu máu thường bao gồm suy nhược và mệt mỏi, khó thở, tim đập nhanh, da xanh xao, đau đầu, tay chân lạnh, lưỡi đau hoặc sưng, móng tay giòn, dễ gãy… 6.THIẾU VITAMIN B12: CẢM GIÁC TÊ, MỆT MỎI, SƯNG LƯỠI Theo NIH, vitamin B12 hỗ trợ sản xuất tế bào hồng cầu và ADN, đồng thời cải thiện chức năng dẫn truyền thần kinh. Người ăn chay và thuần chay có nguy cơ thiếu vitamin B12 nhiều hơn vì thực vật không tạo ra chất dinh dưỡng này và những người đã phẫu thuật giảm cân cũng có thể thiếu vitamin B12 vì quy trình này khiến cơ thể khó chiết xuất chất dinh dưỡng từ thực phẩm. Các triệu chứng thiếu vitamin B12 nghiêm trọng bao gồm tê chân, tay hoặc chân, các vấn đề đi lại và giữ thăng bằng, thiếu máu, mệt mỏi, cảm giác yếu cơ, lưỡi sưng, viêm, trí nhớ kém và suy nghĩ khó khăn. Những triệu chứng này có thể xuất hiện nhanh chóng hoặc dần dần vì có nhiều triệu chứng như vậy nên bạn có thể không nhận thấy chúng trong một thời gian. 7.THIẾU FOLATE: MỆT MỎI, TIÊU CHẢY, LƯỠI TRƠN Folate hay axit folic, là một loại vitamin B đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.  Folate hỗ trợ sự phát triển và chức năng khỏe mạnh, đồng thời có thể làm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh, đặc biệt là những dị tật liên quan đến ống thần kinh (não và cột sống). Sự thiếu hụt folate có thể làm giảm tổng số tế bào và tế bào hồng cầu lớn, đồng thời gây ra dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Theo Trung tâm kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, phụ nữ mang thai nên đảm bảo nhận được 400mcg axit folic mỗi ngày. Các triệu chứng thiếu folate bao gồm mệt mỏi, khó chịu, tiêu chảy, tăng trưởng kém và lưỡi có cảm giác mềm, trơn. 8.THIẾU MAGIE: CHÁN ĂN, BUỒN NÔN, MỆT MỎI TS.BS. Nguyễn Thị Phượng cho biết, magie cũng tham gia vào hoạt động của cơ bắp, điều hòa hệ thống thần kinh, đảm bảo cho cơ tim co bóp bình thường. Magie tham gia vào hơn 600 phản ứng sinh hóa trong cơ thể, tham gia quá trình tạo năng lượng, tổng hợp protein từ các axit amin. Theo NIH, magie giúp hỗ trợ sức khỏe của xương và hỗ trợ sản xuất năng lượng, và người trưởng thành cần từ 310-420mg, tùy thuộc vào giới tính và độ tuổi. Mặc dù sự thiếu hụt magie khá hiếm gặp ở những người khỏe mạnh, nhưng một số thuốc (bao gồm một vài loại thuốc kháng sinh và thuốc lợi tiểu) và tình trạng sức khỏe (chẳng hạn như bệnh đái tháo đường type 2 và bệnh Crohn) có thể hạn chế sự hấp thụ magie hoặc làm tăng sự mất chất dinh dưỡng này khỏi cơ thể. Thiếu magie có các triệu chứng như chán ăn, buồn nôn và nôn, mệt mỏi và suy nhược. Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, thiếu magie cũng có thể dẫn đến tê và ngứa gan, chuột rút, hoặc co thắt cơ, co giật, nhịp tim không đều, thay đổi tính cách hoặc co thắt mạch vành.      

TẠI SAO TẬP THỂ DỤC THƯỜNG XUYÊN VẪN BỊ TĂNG CÂN?
08

Th 08

TẠI SAO TẬP THỂ DỤC THƯỜNG XUYÊN VẪN BỊ TĂNG CÂN?

  • admin
  • 0 bình luận

Nhiều người thắc mắc rằng mình thường xuyên tập thể dục đều đặn, nhưng cân nặng không giảm, thậm chí còn tăng cân. Theo lý giải của các chuyên gia thì việc tăng cân trong khi tập luyện là hoàn toàn bình thường. Bạn không nên ngừng luyện tập mà hãy duy trì đều và điều chỉnh chế độ luyện tập sao cho phù hợp với nhu cầu của cơ thể.  Dưới đây là một số nguyên nhân khiến mọi người tăng cân sau khi tập thể dục mà Hadu đã tổng hợp lại từ các nghiên cứu của các chuyên gia: 1.GIỮ NƯỚC SAU KHI TẬP THỂ DỤC Bạn nghĩ rằng mình vừa giảm được vài cân khi bước ra khỏi phòng tập? Nó có thể chỉ là mất nước do đổ mồ hôi. Và nếu bạn nhìn thấy một con số cao hơn trên bàn cân, đó có thể là do hiện tượng giữ nước (đôi khi xảy ra sau khi tập thể dục). Bài học rút ra: lượng nước trong cơ thể của bạn có ảnh hưởng đến cân nặng của bạn và là câu trả lời cho câu hỏi “tại sao tôi lại tăng cân dễ dàng như vậy?” Jeffrey A.Dolgan, nhà sinh lý học tập thể dục lâm sàng tại Arizona - Hoa Kỳ cho biết: “Nước chiếm khoảng 65-90% trọng lượng của cơ thể con người và sự thay đổi về hàm lượng nước trong cơ thể con người có thể khiến cân nặng tăng thêm mỗi ngày.” 2.ĂN NHIỀU HƠN SAU KHI TẬP Giáo sư Corinne Caillaud giải thích, một mặt tập thể dục đóng vai trò trong kiểm soát cân nặng, nhưng mặt khác, lượng thức ăn nạp vào cơ thể cũng quan trọng không kém. Nếu một người nhận thấy cân nặng của họ tăng lên, thì điều cần xem xét lại là số lượng, và lượng calories từ thực phẩm mà họ đang tiêu thụ. Tình trạng tăng cân sau khi tập thể dục có thể giải thích dựa trên họ ăn những gì và ăn bao nhiêu. Nhiều người nghĩ rằng do đã tập luyện chăm chỉ nên họ tự cho phép mình ăn thêm một chút đồ ăn vặt. Tuy nhiên tập luyện không có khả năng bù đắp được tác động của việc tăng tần suất ăn. Trong trường hợp chế độ ăn uống của bạn không thay đổi, vẫn có một số khả năng khác lý giải cho việc tăng cân. 3.CƠ THỂ ĐANG TĂNG CƠ 1 kg mỡ và 1 kg cơ có trọng lượng như nhau nhưng thể tích lại rất khác nhau. Thể tích của 1 kg mỡ lớn hơn gấp 4 lần so với thể tích của 1 kg cơ. Tập luyện đúng phương pháp và có chế độ ăn hợp lý sẽ khiến mỡ thừa tan và cơ tăng thêm. Trong trường hợp này, cơ thể người tập sẽ thon gọn, cơ bắp hơn nhưng trọng lượng cơ thể sẽ không thay đổi quá nhiều. 4.DO KHÔNG TĂNG DẦN CƯỜNG ĐỘ LUYỆN TẬP Một bài tập cố định có thể giúp bạn giảm cân hiệu quả trong thời gian đầu, nhưng theo thời gian, tác động này sẽ giảm dần. Lý do là khi đó cơ thể dần thích nghi và đạt tới trạng thái ổn định, não bộ không còn được kích thích và lượng calo bị đốt cháy không còn nhiều như ban đầu. Cách tốt nhất là bạn nên lựa chọn các bài tập phức hợp như chạy, bơi lội, đạp xe… hay tạo các bài tập sức bền toàn thân. Cùng với đó, hãy thử cân nhắc thay đổi các bài tập sau một thời gian để vừa tạo cảm hứng, vừa giữ được hiệu quả giảm cân. 5.DO BIẾN ĐỘNG TRỌNG LƯỢNG CƠ THỂ TRONG NGÀY Nếu bạn bước lên cân và phát hiện mình bị tăng cân thì rất có thể do biến động trọng lượng cơ thể trong ngày. Hiện tượng này xảy ra vì nhiều lý do, từ thức ăn, nước uống, đến việc luyện tập thể thao. Các nghiên cứu cho thấy tùy từng trường hợp mà trọng lượng cơ thể có biến động từ 900 gram đến 4,5kg chỉ trong 1 ngày. Để biết chính xác mình có tăng cân hay không, mọi người cần cân cùng một thời điểm, cùng một bộ trang phục và trên cùng một chiếc cân giữa những lần cân. 6.CHẾ ĐỘ ĂN PHÙ HỢP CHO NGƯỜI MUỐN GIẢM CÂN Không nên nhịn ăn mà phải ăn đúng bữa, ăn chậm nhai kỹ sẽ giúp bạn no lâu hơn đồng thời thúc đẩy các hormone giảm cân hoạt động hiệu quả. Hạn chế các thức ăn có chứa nhiều đường và tinh bột, thực phẩm chứa quá nhiều calo hay các chất kích thích có hại cho cơ thể. Điều này sẽ giúp lượng calo mà bạn nạp vào cơ thể ít hơn, đồng thời giúp cơ thể đốt cháy mỡ thừa hiệu quả. Ăn nhiều rau củ quả sẽ giúp cơ thể bổ sung được nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Bổ sung chất đạm và chất béo có lợi cho cơ thể để tạo cảm giác lo âu giúp bạn tránh được những cơn thèm ăn.  

KHOAI LANG BỔ DƯỠNG NHƯ THẾ NÀO?
07

Th 08

KHOAI LANG BỔ DƯỠNG NHƯ THẾ NÀO?

  • admin
  • 0 bình luận

Khoai lang là thực phẩm quen thuộc với mọi người, có thể chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ngoài ra nhờ thành phần dinh dưỡng cao nên khoai lang cũng có nhiều tác dụng vô cùng tốt với sức khỏe. Hãy cùng Hadu tìm hiểu những công dụng tuyệt vời đó qua bài viết dưới đây nhé! 1.THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA KHOAI LANG Khoai lang là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời về chất xơ, vitamin và chất khoáng. Thành phần dinh dưỡng của khoai lang trong 100g khẩu phần ăn được bao gồm:  Năng lượng: 119 kcal Protein: 0,8g Lipid: 0,2g Glucid: 28,5g Chất xơ: 1,3g Vitamin A, C, B… Chất khoáng: Kali, mangan, Đồng, Niacin… Ngoài ra khoai lang có màu cam và tím rất giàu chất chống oxy hóa để bảo vệ cơ thể chống lại các gốc tự do. Các gốc tự do là các phân tử không ổn định có thể làm phá hủy DNA và kích hoạt tình trạng viêm. Tổn thương gốc tự do có liên quan đến các bệnh mãn tính như ung thư, bệnh tim và lão hóa. Do đó sử dụng các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa sẽ rất tốt cho sức khỏe. CARBS Một củ khoai lang cỡ trung bình (luộc không bỏ vỏ) có chứa khoảng 27g carbs. Thành phần chính là tinh bột chiếm tới 53% hàm lượng carbs. Các loại đường đơn, chẳng hạn như glucose, fructose, sucrose, và maltose chiếm tới 32% hàm lượng carbs. Khoai lang có chỉ số đường huyết từ trung bình đến cao, trong khoảng từ 44-96. Chỉ số đường huyết là thước đo nồng độ đường trong máu tăng nhanh sau bữa ăn. Với chỉ số đường huyết tương đối cao của khoai lang thì sử dụng một lượng lớn trong khẩu phần ăn của người mắc bệnh tiểu đường type 2 không phù hợp. Cách chế biến cũng thay đổi chỉ số đường huyết trong khoai lang. Nếu chế biến bằng cách luộc thì chỉ số đường huyết sẽ thấp hơn so với cách chế biến như nướng, rán hoặc rang. TINH BỘT Tinh bột thường được chia làm 3 loại dựa vào mức độ chúng tiêu hóa tốt. Tỷ lệ tinh bột trong khoai lang được chia như sau: Tinh bột tiêu hóa nhanh (80%). Tinh bột này nhanh chóng bị phá vỡ và hấp thụ đồng thời làm tăng chỉ số đường huyết. Tinh bột tiêu hóa chậm (90%). Loại này bị phá vỡ chậm hơn và đẩy ra sự tăng nhỏ lượng đường trong máu. Kháng tinh bột (11%). Loại này loại bỏ bởi sự tiêu hóa và hoạt động như chất xơ. Nó nuôi dưỡng vi khuẩn tốt của đường ruột. Lượng kháng tinh bột có thể làm tăng bằng cách làm lạnh khoai lang sau khi nấu. CHẤT XƠ Khoai lang nấu chín có nhiều chất xơ. Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 3.8g chất xơ. Các sợi hòa tan chiếm khoảng 15-23% và ở dạng pectin. Các sợi không hòa tan chiếm khoảng 77-85% và ở dạng cellulose, hemicellulose, và lignin. Các chất xơ hòa tan, chẳng hạn như pectin có thể làm tăng sự no, giảm lượng thức ăn và giảm lượng đường trong máu bằng cách làm chậm quá trình tiêu hóa đường và tinh bột. Một lượng lớn chất xơ không hòa tan có liên quan đến lợi ích sức khỏe, chẳng hạn như giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và cải thiện sức khỏe đường ruột. PROTEIN Một củ khoai lang cỡ trung bình chứa khoảng 2g chất đạm. Đây có lẽ là nhược điểm của khoai lang vì hàm lượng protein của nó khá thấp. Tuy nhiên, khoai lang chứa protein độc đáo chiếm khoảng 85% tổng hàm lượng protein nói chung. Các protein này được sản xuất để tạo điều kiện chữa lành bất cứ khi nào cây bị phá hủy bởi các yếu tố vật lý. Nghiên cứu gần đây cũng chứng minh được loại protein đặc biệt này có đặc tính chống oxy hóa. Mặc dù khoai lang có chứa hàm lượng protein tương đối thấp, nhưng khoai lang là nguồn cung cấp đa lượng quan trọng. VITAMIN VÀ CHẤT KHOÁNG Khoai lang là nguồn thực phẩm có chứa beta caroten, vitamin C và kali cực kỳ phong phú. Tiền vitamin A hay beta caroten có nhiều trong khoai lang. Đây là loại vitamin mà cơ thể có thể chuyển đổi thành vitamin A cần thiết. Chỉ cần 100g khoai lang có thể cung cấp đủ lượng vitamin A theo khuyến nghị. Vitamin C: đây là chất chống oxy hóa có thể làm giảm thời gian bị cảm lạnh thông thường và cải thiện sức khỏe của da. Kali: đây là chất quan trọng với việc kiểm soát huyết áp, đồng thời chất khoáng này cũng có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Manga: khoáng chất vi lượng này rất quan trọng cho sự phát triển, tăng trưởng, trao đổi chất. Vitamin B6: vitamin này đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi thức ăn thành năng lượng. Vitamin B5: hay còn được gọi là acid pantothenic. Vitamin E: chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo giúp cơ thể chống lại các tác hại của quá trình oxy hóa. MỘT SỐ HỢP CHẤT KHÁC Giống như các loại cây thực vật khác, khoai lang cũng chứa một số chất có thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe. Chúng bao gồm: Beta carotene: chất chống oxy hóa mà cơ thể chuyển hóa thành vitamin A. Đây cũng là vitamin tan trong dầu, nên nếu tăng thêm chất béo trong bữa ăn cùng với khoai lang sẽ giúp tăng hấp thụ hợp chất này. Chlorogenic acid: đây là hợp chất chống oxy hóa polyphenol có nhiều trong khoai lang. Anthocyanin: khoai lang tím có rất nhiều hợp chất này và đây cũng là chất chống oxy hóa mạnh. Một điều cần lưu ý là cường độ hoạt động chống oxy hóa của các hợp chất trong khoai lang phụ thuộc vào màu sắc của khoai lang. Các loại khoai có màu sắc đậm như tím, cam đậm, đỏ có cường độ hoạt động mạnh. 2.TÁC DỤNG CỦA KHOAI LANG ĐỐI VỚI SỨC KHỎE Ngăn ngừa sự thiếu hụt vitamin A Vì chứa lượng beta carotene cao nên khoai lang là một nguồn cung cấp vitamin A tuyệt vời cho cơ thể. Sau khi ăn khoai lang, beta carotene có trong khoai sẽ được gan chuyển thành vitamin A, mỗi phân tử beta carotene tạo ra 2 phân tử vitamin A. Cơ thể chúng ta cần vitamin A để có thể chống lại các bệnh nhiễm trùng khác nhau và tăng khả năng chống nhiễm trùng về sau. Làm giảm căng thẳng Khoai lang có lượng magie cao, một khoáng chất quan trọng để cơ thể hoạt động tốt. Ngoài ra, magie còn có 1 công dụng tuyệt vời là giúp giảm lo lắng và căng thẳng. Người bị thiếu magie có liên quan mật thiết đến nguy cơ rơi vào căng thẳng, trầm cảm và lo lắng cao. Do đó, việc ăn khoai lang có thể giúp bổ sung lượng magie, hỗ trợ điều trị trầm cảm và các hành vi liên quan đến lo lắng. Giúp kiểm soát bệnh đái tháo đường Khoai lang có chỉ số đường huyết thấp. Điều này có nghĩa là chúng giải phóng đường vào máu rất chậm, so với các loại thực phẩm giàu tinh bột khác. Sự giải phóng ổn định này giúp kiểm soát lượng đường trong máu của một người. Do đó lợi ích của khoai lang là có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu ở bệnh nhân đái tháo đường. Ngoài ra, trong loại củ này có magie, và hàm lượng chất xơ cao rất quan trọng trong việc quản lý và phòng ngừa bệnh đái tháo đường. Khoai lang giúp quản lý cân nặng Trong khoai lang có chứa một lượng chất xơ có thể lên men và hòa tan. Nhờ thế, ăn khoai lang cung cấp cho cơ thể cơ chế tự duy trì và điều chỉnh cân nặng một cách tự nhiên. Các chất xơ như pectin không chỉ đem lại hiệu quả trong việc giảm lượng thức ăn. Loại chất xơ này còn làm tăng hoạt động của các hormone trong cơ thể. Do đó, việc tiêu thụ khoai lang sẽ dẫn đến lượng chất xơ cao hơn, giúp giảm cân hiệu quả. Thúc đẩy hoạt động chống viêm Khoai lang còn có nồng độ choline cao: Choline là một chất dinh dưỡng tuyệt vời. Một trong những lợi ích tốt nhất của choline là làm giảm phản ứng viêm của cơ thể nên dẫn đến tình trạng viêm ít hơn. Ngoài ra công dụng chống viêm của khoai lang còn đến từ hàm lượng anthocyanin dồi dào. Hoạt chất vô cùng quan trọng để ngăn ngừa và giảm viêm trong các tế bào ung thư ruột kết. Anthocyanin còn giúp giảm sự tăng sinh tế bào ở một số tế bào ung thư. Khoai lang giúp tăng cường trí nhớ Khoai lang chứa anthocyanin, một chất có tính chống oxy hóa mạnh. Do đó, công dụng của khoai lang có thể giúp bạn tăng cường trí nhớ hiệu quả. Hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị ung thư Khoai lang tím đặc biệt hiệu quả trong việc chống ung thư. Các thành phần trong khoai lang tím có thể ức chế sự phát triển của các bệnh ung thư cụ thể như ung thư dạ dày, ung thư vú, và ung thư ruột kết. Hơn nữa, nồng độ anthocyanin cao trong khoai lang tím có lợi cho hoạt động chống ung thư trong ung thư vú và ung thư dạ dày. Chiết xuất từ khoai lang có thể tiêu diệt các tế bào ung thư tuyến tiền liệt. Các hoạt chất này cũng đảm bảo rằng ung thư không lan rộng hoặc phát triển đến bất kỳ bộ phận nào khác của tuyến tiền liệt. Khoai lang giúp bảo vệ loét Lợi ích khi ăn khoai lang chính là giảm tình trạng lở loét bao tử. Các vết loét xuất hiện khi các mô viêm bị bong ra và có thể gây đau đớn. Chiết xuất từ khoai lang rất tốt cho việc bảo vệ các mô đường tiêu hóa khỏi những vết loét do việc dùng thuốc aspirin gây ra. Vì vậy khoai lang có thể dùng trong việc quản lý và điều trị loét đường tiêu hóa. Giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh tim mạch Khi quá trình oxy hóa diễn ra trong cơ thể có thể làm xuất hiện các biến chứng như xơ vữa động mạch, dẫn đến sự phát triển của nhiều bệnh tim mạch. Các chiết xuất từ khoai lang chứa hàm lượng polyphenol cao, sẽ ngăn chặn quá trình oxy hóa, giúp giảm nguy cơ phát triển các bệnh tim mạch. Loại củ này cũng chứa các chất xơ hòa tan có liên quan mật thiết đến việc giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Do đó, anthocyanin, chất xơ polyphenol… có trong những củ khoai lang rất có ích trong việc chống lại các bệnh về tim mạch.  

TPCN CÓ THỰC SỰ GIÚP BẠN KHỎE MẠNH?
07

Th 08

TPCN CÓ THỰC SỰ GIÚP BẠN KHỎE MẠNH?

  • admin
  • 0 bình luận

  Thực phẩm chức năng ngày càng trở nên phổ biến khi người tiêu dùng bị hấp dẫn bởi ý tưởng về chế độ ăn kiêng đa nhiệm bảo vệ sức khỏe. Hiện nay người ta thường tăng cường men vi sinh, chất xơ, thực vật và các chất bổ sung khác vào nhiều loại thực phẩm hay đồ uống với hy vọng sản phẩm hấp dẫn đối với nhiều người tiêu dùng. Đặc biệt sau đại dịch Covid-19 càng làm tăng thêm sự quan tâm đến những sản phẩm được giới thiệu là hỗ trợ miễn dịch hoặc giảm căng thẳng. Nhu cầu về các chất phụ gia thực phẩm tăng cường dinh dưỡng và tăng cường vi chất dinh dưỡng ngày càng tăng, theo một báo cáo, thị trường TPCN của Hoa Kỳ dự kiến tăng gần 9% từ năm 2022 đến năm 2030, trong đó chất xơ và vitamin là những thành phần phổ biến nhất. Nhưng hiệu quả của TPCN như thế nào, những sản phẩm thường có giá cao này có thực sự mang lại lợi thế so với vitamin tổng hợp hoặc chất bổ sung thông thường không? 1.THỰC PHẨM CHỨC NĂNG LÀ GÌ? Khái niệm về TPCN đã xuất hiện từ rất lâu nhưng Nhật Bản là quốc gia đầu tiên công nhận về quy định chúng như một loại thực phẩm riêng biệt vào đầu những năm 1990. Mặc dù vẫn chưa có định nghĩa chung, nhưng Tổ chức Lương thực và Nông Nghiệp (FAO) của Liên Hợp Quốc gọi chúng là “một loại thực phẩm mang lại lợi ích cho sức khỏe ngoài dinh dưỡng cơ bản, thể hiện các lợi ích cụ thể về sức khỏe hoặc y tế, bao gồm cả việc ngăn ngừa và điều trị bệnh.” Viện công nghệ thực phẩm (IFT) cho biết các nhà khoa học thực phẩm đã phát triển các loại thực phẩm tăng cường, làm giàu hoặc tăng cường như nước cam giàu canxi, sữa bổ sung vitamin D, và ngũ cốc có bổ sung chất xơ cũng được coi là thực phẩm chức năng. Tuy nhiên theo IFT, thực phẩm chức năng ngày càng nghiêng theo định nghĩa là thực phẩm các nhà thông thường mà các nhà sản xuất đã thêm một hợp chất (được gọi là dược phẩm dinh dưỡng, theo một bài báo năm 2017 trên tạp chí Dược lâm sàng Anh) nhằm mang lại lợi ích sức khỏe cho người ăn hoặc uống nó. 2.MỘT SỐ LỢI ÍCH TIỀM NĂNG CỦA TPCN MỘt số chuyên gia dinh dưỡng cho biết việc bổ sung một số TPCN và đồ uống vào chế độ ăn uống có thể giúp bạn có được các hợp chất có lợi như vitamin D ở mức không dễ dàng có được từ thực phẩm thông thường. Chúng cũng có thể giúp thu hẹp lỗ hổng trong chế độ ăn uống, đặc biệt là khi các thành phần trong TPCN không giống với những thành phần bạn có thể tìm thấy trong vitamin tổng hợp thông thường. Ví dụ: tiêu thụ 2 đến 3 gam axit béo omega 3 mỗi ngày từ các nguồn thực phẩm có liên quan đến việc giảm huyết áp rõ rệt, theo một nghiên cứu được công bố vào tháng 6 năm 2022 trên Tạp chí của Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ. Nếu bạn không ăn nhiều cá chứa omega-3 có thể giúp bạn đạt được mức liều lượng chứng minh là có lợi ích điều trị. Nếu chế độ ăn uống của bạn thiếu các thực phẩm lên men như sữa chua và kim chi, thì một loại ngũ cốc hoặc thanh protein được bổ sung men vi sinh có thể đưa các vi sinh vật này vào chế độ ăn uống của bạn và theo lý thuyết, có thể hỗ trợ cải thiện sức khỏe đường ruột và hệ miễn dịch, theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Gut in (tháng 5 năm 2022).  3.CÁC VẤN ĐỀ TIỀM ẨN VỚI TPCN Mặc dù Cục quản lý thực phẩm và Dược Phẩm Hoa Kỳ (FDA) điều chỉnh nhiều thông số trên bao bì thực phẩm và đồ uống, bao gồm ít natri và ít chất béo, nhưng điều đó không ngăn các công ty không sử dụng các thuật ngữ không có định nghĩa chính thức được FDA chấp thuận, chẳng hạn như từ “tự nhiên”, thuật ngữ “net carbs” - hoặc TPCN. Nhiều loại TPCN thậm chí chứa được nghiên cứu nghiêm ngặt ở người, vì vậy không có đủ dữ liệu chắc chắn để đảm bảo cho các tuyên bố về sức khỏe. Ví dụ tác động của cây cơm cháy đối với hệ thống miễn dịch chưa được chứng minh đầy đủ trong các tài liệu nghiên cứu và để nói chắc chắn rằng một loại nấm dược liệu hỗ trợ chức năng lão hóa sớm. Nghiên cứu về các chất thích nghi còn hạn chế - và các kết luận đã đạt được không nhất thiết phải có ý nghĩa. Một yếu tố khác thường bị bỏ qua là trong nhiều trường hợp, lượng dược phẩm dinh dưỡng như nghệ được thêm vào thức ăn hoặc đồ uống ít hơn nhiều so với lượng đã được nghiên cứu. Các nghiên cứu thường sử dụng nồng độ cao hoặc dạng của một thành phần mà bạn sẽ không tìm thấy trong thực phẩm như thanh protein hoặc bơ đậu phộng - nhưng nhiều khi bạn có thể tìm thấy ở các dạng thực phẩm bổ sung. Trong các trường hợp khác, nếu bạn tiêu thụ nhiều loại TPCN trong chế độ ăn uống của mình, cần lưu ý rằng bạn không tiêu thụ quá nhiều một thành phần nhất định. Ví dụ, các chất xơ như insulin hoặc rau diếp xoăn thường được thêm vào mọi thứ từ bánh mì đến bột protein, nhưng ăn quá nhiều có thể gây ra các vấn đề về dạ dày bao gồm đầy hơi, và đầy hơi nếu bạn không cẩn thận về lượng tích lũy trong chế độ ăn uống của mình. Vì vậy việc tìm hiểu về những gì sản phẩm cung cấp phù hợp với nhu cầu cụ thể của mỗi người rất quan trọng. Nếu bạn đã tiêu thụ nhiều protein, thì nên cân nhắc khi mua 1 sản phẩm bổ sung protein. Một loại thực phẩm hoặc đồ uống trông có thể hấp dẫn hơn vì nó có chứa một loại men vi sinh bổ sung, nhưng khả năng chủng vi sinh vật trong sản phẩm không phải loại vi sinh vật cụ thể mà bạn cần. Về bản chất, TPCN có xu hướng được chế biến, điều này làm tăng khả năng chúng chứa các chất phụ gia khác không tốt cho sức khỏe của bạn. Thực phẩm siêu chế biến, bao gồm soda, ngũ cốc có đường, đồ nướng và đồ ăn nhẹ đóng gói có liên quan đến bệnh béo phì, huyết áp cao, cholesterol cao và một số bệnh ung thư.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: