CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

8 LỐI SỐNG NGĂN NGỪA ĐỘT QUỴ
06

Th 02

8 LỐI SỐNG NGĂN NGỪA ĐỘT QUỴ

  • admin
  • 0 bình luận

Trong những năm qua, tình trạng đột quỵ đang trở nên đáng báo động, không chỉ xuất hiện ở người cao tuổi, mà đối tượng ngày càng được trẻ hóa tại Việt Nam. Chính vì vậy việc thay đổi thói quen sống, tạo một lối sống lành mạnh, không chỉ giúp làm giảm nguy cơ đột quỵ, mà còn giúp bảo vệ cơ thể theo nhiều cách khác nhau. Trong đột quỵ, các mạch máu cung cấp chất dinh dưỡng cho não bị tắc nghẽn do cục máu đông hoặc xuất huyết não. Kết quả là, một phần não sẽ chết khi bị thiếu máu (và oxy) mà nó cần. Bệnh đột quỵ 1.CÓ NHỮNG LOẠI ĐỘT QUỴ NÀO? Xuất huyết não hay vỡ động mạch não (được gọi là đột quỵ xuất huyết) hoặc các cục máu đông chặn dòng máu đến não (được gọi là đột quỵ do thiếu máu cục bộ) là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến đột quỵ. Cục máu đông nhanh chóng là nguyên nhân gốc rễ của TIA (cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua), đôi khi được gọi là “đột quỵ nhỏ”. Đột quỵ là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, thường xảy ra đột ngột, để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thường có tỷ lệ tử vong cao. 2.PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ BẰNG LỐI SỐNG LÀNH MẠNH Tiến sĩ Manish Gupta, Khoa thần kinh, bệnh viện Jaypee (Noida - Ấn Độ) cho biết: lối sống lành mạnh không chỉ giúp ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ mà còn có lợi giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh khác. 2.1.Ăn uống lành mạnh Ngoài việc giữ cho thân hình đẹp, khỏe mạnh, có thói quen ăn uống hợp lý, lành mạnh sẽ giúp bảo vệ cơ thể theo nhiều cách. Ví dụ, tiêu thụ một chế độ ăn uống nhiều chất xơ và đồ tươi sống, hạn chế muối, chất béo… có thể ngăn ngừa đột quỵ. Chế độ ăn uống lành mạnh 2.2.Tiếp tục vận động Tập thể dục giúp giải tỏa stress, căng thẳng, giúp cải thiện giấc ngủ, giảm lượng cholesterol xấu, tăng tuần hoàn máu, giảm các yếu tố nguy cơ như béo phì, huyết áp cao, xơ vữa động mạch,... Do đó làm giảm nguy cơ đột quỵ não và khiến bạn cảm thấy khỏe và đẹp hơn. 2.3.Tránh hút thuốc Khả năng bạn bị đột quỵ não gây tử vong sẽ tăng lên khi bạn hút thuốc nhiều hơn. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Với những bệnh nhân đã bị xơ vữa động mạch, thuốc lá sẽ thúc đẩy quá trình này mạnh mẽ hơn… Đây là yếu tố nguy cơ thúc đẩy bệnh đột quỵ 2.4.Duy trì kiểm soát huyết áp Huyết áp cao có thể làm hỏng động mạch. Điều này do áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch tăng cao trong thời gian dài có thể gây tổn thương tim, làm hỏng thành mạch máu, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và tạo điều kiện hình thành cục máu đông trong mạch máu não. Đây là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ. Do đó cần kiểm soát huyết áp như: kiểm tra chỉ số huyết áp thường xuyên, duy trì cân nặng hợp lý, thể dục thường xuyên, có chế độ ăn ít chất béo, nhiều chất xơ, giảm muối, hạn chế uống rượu và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ… 2.5.Hạn chế uống rượu Bạn nên tiết chế việc sử dụng rượu vì rượu làm tăng huyết áp, góp phần đáng kể vào đột quỵ. Ngoài ra nồng độ cồn cao có thể nhanh chóng làm tăng huyết áp lên mức cao hơn. Hạ chế uống rượu bia 2.6.Kiểm soát cholesterol Những người có cholesterol cao dễ bị đột quỵ vì lượng cholesterol dư thừa có thể đi đến các động mạch của cơ thể, khiến động mạch bị thu hẹp và tăng nguy cơ đột quỵ. 2.7.Quản lý tốt bệnh tiểu đường Lượng đường cao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đột quỵ. Người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ huyết áp cao, cholesterol cao và béo phì… là những yếu tố nguy cơ của đột quỵ. Do đó, cần kiểm tra theo dõi đường máu thường xuyên, khám sức khỏe định kì và thực hiện lối sống lành mạnh, sử dụng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ để kiểm soát tốt bệnh. 2.8.Tránh căng thẳng, stress Stress hay căng thẳng là phản ứng có lợi của cơ thể, để bảo vệ với những kích ứng nào đó. Tuy nhiên căng thẳng mãn tính, stress kéo dài có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Stress cũng có thể làm trầm trọng thêm các yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ như huyết áp cao, cholesterol cao, béo phì, đái tháo đường, bệnh tim,...Tất cả những yếu tố này là yếu tố nguy cơ cao của đột quỵ. Vì vậy hãy kiểm soát tốt căng thẳng, stress nếu chúng xảy ra. Đối với những người bị trầm cảm cần trao đổi với bác sĩ để có biện pháp điều trị thích hợp. Hy vọng bài viết vừa rồi đã giúp bạn có cái nhìn cụ thể về cách phòng ngừa đột quỵ. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật thêm thông tin Y Dược mới nhất nhé!  

10 BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI GIÀ
04

Th 02

10 BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI GIÀ

  • admin
  • 0 bình luận

Khi tuổi càng cao, các chức năng trong cơ thể suy giảm, bệnh mãn tính cũng hay bị tái phát, sức đề kháng cũng trở nên yếu đi. Khi cơ thể chúng ta già đi, càng dễ nhạy cảm hơn với sự thay đổi thất thường của thời tiết. Và những thay đổi nhạy cảm này khiến người già cảm thấy khó khăn hơn trong chế độ sinh hoạt hằng ngày. Đừng xem nhẹ vì đó có thể là dấu hiệu báo trước bạn đã bắt đầu có những căn bệnh người già rồi đấy! Cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì đời sống của con người ngày càng được nâng cao kéo theo là tuổi thọ vì thế cũng tăng lên, kèm theo đó là vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người già ngày càng được lưu tâm hơn.  10 căn bệnh thường gặp ở người cao tuổi Trước tiên để giữ được sức khỏe tốt hơn cho người lớn tuổi bạn cần biết được tình trạng sức khỏe của mình và các triệu chứng bệnh thường gặp để tìm cách phòng ngừa và điều trị hiệu quả. Dưới đây Hadu sẽ chia sẻ cho bạn các vấn đề thường gặp nhất ở người cao tuổi nên lưu tâm: 1.ĐỘT QUỴ Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là từ gọi chung của những bệnh lý nhồi máu hoặc xuất huyết não, xảy ra từ từ hoặc đột ngột, gây nhiều biến chứng và di chứng nặng nề. Ở người già, sự suy yếu của hệ thống mạch máu, máu đến nuôi não giảm sút nên dễ bị nhồi máu não, thiếu máu não. Mặt khác, thành mạch suy yếu, dễ vỡ cùng với hậu quả của bệnh tăng huyết áp (nếu mắc trước đó) dẫn đến hậu quả dễ xảy ra xuất huyết mạch máu não. Đây là một bệnh khá phổ biến và nguy hiểm đến tính mạng của người cao tuổi. Tỷ lệ hiện mắc bệnh này ở người già là 21,9%.  CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Cần vận động nhiều, nên vận động nhiều trong nhà tránh gió lùa vào mùa đông, tránh tập thể dục khi sáng sớm và tránh ra ngoài vào trời đêm.  Phải làm ấm cơ thể trước khi ra khỏi giường. Ra ngoài phải mặc ấm, đeo tất, gang tay, khăn quàng cổ. Phòng ngủ ấm áp, cung cấp đầy đủ không khí, giường ngủ êm ái thoáng khí để đảm bảo thông khí cho cơ thể. Đảm bảo chế độ ăn uống đủ chất và cân đối, nên dùng thức ăn mềm dễ tiêu hóa như cháo, súp, sữa, ăn nhiều rau củ, trái cây tươi, hạn chế muối, ăn ít mỡ, ít đường, tránh rượu bia, không dùng chất kích thích bia rượu, chè đặc, cafe… Chủ động phòng bệnh từ xa, kiểm soát tốt bệnh sẵn có như huyết áp, xét nghiệm mỡ máu, đường huyết,... Tuân thủ điều trị của bác sĩ, không được tự ý bỏ thuốc hoặc mua thuốc dùng đơn thuốc cũ, đơn thuốc của người khác chữa bệnh cho mình. 2.VIÊM PHỔI Cơ quan hô hấp ở người già có sự suy giảm về hoạt động cũng như hệ thống miễn dịch, kháng khuẩn: phổi kém đàn hồi, cơ hô hấp yếu, kháng thể bề mặt giảm cùng với sự suy giảm sức đề kháng của cơ thể nên người già rất dễ bị viêm phổi, đặc biệt vào mùa dịch, trái gió trở trời, thời tiết lạnh khô. Tác nhân gây bệnh là virus (thông thường là virus cúm), tụ cầu, phế cầu, liên cầu, đôi khi là não mô cầu,...Viêm phổi ở người già điều trị tốn kém và dai dẳng hơn người trẻ, bệnh cũng dễ tái phát làm suy yếu dần sức khỏe, giảm tuổi thọ. Bệnh viêm phổi CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Hạn chế đến nơi đông người Giữ ấm cơ thể khi trời trở lạnh, tránh hít gió Uống thêm một số loại thực phẩm chức năng theo chỉ dẫn của bác sĩ 3.TĂNG HUYẾT ÁP Một người bị bệnh tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu cao hơn 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trường lớn hơn 90 mmHg. Người cao tuổi bị tăng huyết áp có thể do tăng từ các giai đoạn tuổi trưởng thành, tuổi trung niên, hoặc do ăn chế độ ăn uống nhiều mỡ, muối, nhưng nhất là do thành mạch bị xơ vữa nhiều dẫn đến hẹp lòng mạch và tăng huyết áp. Chính vì thế ở người già thường gặp tăng huyết áp tâm trường hơn là tâm thu. Bệnh tăng huyết áp người cao tuổi không nên coi thường vì nó rất dễ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như tai biến mạch máu não, suy tim, nhồi máu cơ tim. Bệnh này chiếm tỷ lệ 7,7%. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày) Tập thể dục đều đặn, vừa sức Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm theo hướng dẫn Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc Tránh nhiễm lạnh đột ngột Kiểm soát tốt các bệnh liên quan Sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp theo đúng hướng dẫn của bác sĩ Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp 4.ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Đái tháo đường được chẩn đoán xác định khi đường máu bất kì đạt nồng độ trên 200mg% và/ hoặc đường máu lúc đói trên ngưỡng 126 mg%. Đái tháo đường có 2 tuýp là I và II. Ở người cao tuổi thường gặp đái tháo đường tuýp II. Có nhiều nguyên nhân và cơ chế giải thích đái tháo đường ở người cao tuổi. Có thể do gan suy yếu do tuổi già kéo theo sự suy giảm quá trình sử dụng và chuyển hóa đường trong cơ thể, do các cơ quan giảm nhạy cảm với hormone insulin, hoạt động của hormone insulin không hiệu quả, tụy bị lão hóa nên giảm tiết insulin,... Tất cả các cơ chế trên gây nên hậu quả tăng đường máu dẫn đến bệnh đái tháo đường. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường tuýp II ở nhóm người cao tuổi là 5,3%. Bệnh tiểu đường CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Ăn nhiều rau xanh Bổ sung các loại ngũ cốc nguyên hạt trong bữa ăn Uống nhiều nước mỗi ngày Tập thể dục thường xuyên 5.BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính được viết tắt là COPD, là sự kết hợp của 2 bệnh lý mãn tính ở phổi gồm khí phế thủng và viêm phế quản mãn tính. Bệnh đặc trưng bởi triệu chứng khó thở diễn ra thành cơn giống bệnh hen phế quản mãn tính. Bệnh đặc trưng bởi triệu chứng khó thở diễn ra thành cơn giống bệnh hen phế quản, nhưng ít đáp ứng hoặc không đáp ứng với các thuốc dãn phế quản thông thường. Bệnh thường xảy ra trên cơ địa những người hút thuốc lâu năm, hoặc bị những bệnh về hô hấp tái đi tái lại nhiều lần. Vì vậy, bệnh hay gặp ở những người trung niên hoặc người cao tuổi. Diễn tiến dễ dẫn đến suy hô hấp, cơ thể suy kiệt, thường xuyên nhập viện, chất lượng cuộc sống giảm, tuổi thọ giảm. Bệnh này chiếm tỷ lệ 4,1% ở người già. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Hạn chế rượu bia, thuốc lá, chất kích thích Rèn luyện sức khỏe, tập thể dục thường xuyên 6.SUY TIM Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp, là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng quả tim, dẫn đến tim không đủ khả năng tiếp nhận máu hoặc đưa máu đi nuôi cơ thể. Suy tim có nhiều loại, bao gồm suy tim trái/ phải, suy tim tâm thu/ tâm trương, suy tim cấp/ mãn… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh suy tim ở người già như: bệnh cơ tim, bệnh van tim, thấp tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành,... Theo nhiều nghiên cứu, thời gian sống còn của người cao tuổi bị bệnh suy tim trung bình từ 4,3 năm đến 7,1 năm. Tỷ lệ bệnh suy tim ở người cao tuổi là 2,4%. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Tạo thói quen ăn uống cân bằng, bớt mỡ, bớt calo, bớt muối Phòng và chữa tăng huyết áp Thường xuyên tập thể dục đúng cách 7.BỆNH PARKINSON Đây là bệnh thường gặp ở những người từ 65 tuổi trở lên. Bệnh do thoái hóa một số tổ chức ở não gây ra những biểu hiện như: run tay, vận động chậm chạp, kém linh hoạt, cứng đờ. Có thể kèm theo một số triệu chứng như: suy giảm nhận thức, suy giảm trí nhớ, mùa giật, trầm cảm…Đây là bệnh đặc trưng của người cao tuổi, hiện chưa tìm được nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ gây bệnh. Bệnh diễn tiến một cách từ từ theo chiều hướng ngày càng nặng dần. Ở giai đoạn nặng, người bệnh sẽ bị hạn chế vận động nghiêm trọng, không nói được, không cử động được mà chỉ nằm một chỗ. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm bệnh và điều trị kịp thời là điều hết sức quan trọng giúp làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, kéo dài thời gian hoạt động bình thường cho người bệnh. Bệnh Parkinson chiếm tỷ lệ 2,1%. CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Tránh Stress, thức khuya, lo lắng nhiều Tránh thực phẩm, đồ uống không tốt cho trí não như rượu bia, thuốc lá, chất kích thích… Nghỉ ngơi và luyện tập vừa sức Thăm khám sức khỏe định kì 8.HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH Hội chứng tiền đình bao gồm các triệu chứng như: chóng mặt, xây xẩm, hoa mắt, mất thăng bằng, rung giật nhãn cầu, ù tai,...Gồm có hội chứng tiền đình ngoại biên và hội chứng tiền đình trung ương. Người cao tuổi dễ bị hội chứng tiền đình do thiếu máu đến nuôi cơ quan tiền đình-ốc tai, thiếu máu đến não, hậu quả các bệnh lý về tai (viêm tai giữa, chấn thương tai, viêm tai xương chũm),...từ giai đoạn trước. Người mắc hội chứng tiền đình nếu không được điều trị kịp thời sẽ dễ bị các biến chứng như tổn thương tai ảnh hưởng đến khả năng nghe, tổn thương thần kinh (trong trường hợp bị hội chứng tiền đình trung ương), chấn thương do té ngã,...Tỷ lệ mắc hội chứng tiền đình ở người cao tuổi là 2%. Bệnh tiền đình CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Sinh hoạt nghỉ ngơi điều độ, không thức khuya, tránh làm việc quá sức Có chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng, uống đủ nước. Không ăn nhiều các món dầu mỡ, quá mặn hay quá ngọt. Tránh sử dụng các chất kích thích như rượu bia, cà phê… Uống nước thường xuyên khoảng 2 lít nước mỗi ngày Tạo tâm lý thoải mái, vui vẻ, tránh tiếp xúc với các trường hợp căng thẳng tâm lý 9.LOÃNG XƯƠNG Loãng xương là một bệnh lý của hệ thống cơ xương khớp, được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương và giảm chất lượng xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Đặc điểm loãng xương ở người già là: tăng quá trình hủy xương và làm giảm quá trình tạo xương do các tế bào sinh xương bị lão hóa, sự hấp thụ canxi ở ruột bị suy yếu, và sự suy giảm tất cả các yếu tố hormone sinh dục.  CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH: Cần bổ sung canxi vào chế độ ăn từ các loại thực phẩm giàu canxi như tôm, cua, ốc, sữa,... Uống các loại thuốc cung cấp canxi 10.VIÊM PHẾ QUẢN CẤP Viêm phế quản cấp là tình trạng viêm cấp tính ở phế quản, do tác nhân virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng. Ở người già, hệ thống miễn dịch bị suy yếu, cơ quan hô hấp giảm hoạt động kháng khuẩn nên dễ bị các bệnh lý về hô hấp. Trong đó, thường gặp nhất là viêm phế quản cấp. Virus, vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể trong tình trạng sức đề kháng giảm, giảm hoạt động kháng thể bề mặt của đường hô hấp, nên chúng phát triển và gây nhiễm bệnh. Triệu chứng của bệnh bao gồm ho, khó thở, khạc đàm màu trắng đục, vàng, nâu, tùy từng bệnh cảnh khác nhau. Nếu điều trị không triệt để sẽ dẫn đến viêm phế quản mãn tính, suy yếu cơ quan hô hấp. Bệnh này chiếm tỷ lệ 1,7%. Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về các bệnh lý thường hay gặp ở người cao tuổi và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!  

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI
04

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI

  • admin
  • 0 bình luận

Viêm phổi là tình trạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng (sưng) bao gồm viêm phế nang (túi khí nhỏ), túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe khẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng do vi khuẩn, virus, nấm gây nên. Khi các phế nang, đường dẫn khí chứa nhiều dịch nhầy hoặc mủ, xuất tiết dịch đường hô hấp trên gây ho đờm, sốt ớn lạnh, khó thở. Viêm phổi có thể xuất hiện ở một vùng hoặc vài vùng (viêm phổi thùy hoặc “đa thùy”), nguy hiểm hơn là viêm toàn bộ phổi. Bệnh viêm phổi Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn thế giới, chiếm tổng số 14% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó có đến 20-45% ca nhiễm phổi gây ra là do phế cầu khuẩn. Ước tính mỗi năm, một trẻ nhỏ dưới 5 tuổi có thể bị nhiễm khuẩn đường hô hấp từ 5-8 lần. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), ước tính hằng năm có khoảng 150 triệu đợt xảy ra ở trẻ em các nước đang phát triển, với khoảng 11 triệu trẻ nhập viện. Dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị, nhưng viêm phổi vẫn gây gánh nặng kinh tế và khủng khiếp đối với trẻ em và người lớn, đặc biệt khi dịch CoVid-19 vẫn đang có diễn biến phức tạp. Theo số liệu của UNICEF và WHO, viêm phổi đã giết chết 2 triệu trẻ em mỗi năm, nhiều hơn tử vong của AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Ước tính mỗi ngày có khoảng 4.300 trẻ em tử vong do viêm phổi trên toàn thế giới, nghĩa là cứ 20 giây lại có 1 trẻ em tử vong do viêm phổi trên thế giới. Riêng tại Việt Nam, hằng năm có khoảng 2,9 triệu lượt trẻ mắc và hơn 4.000 lượt trẻ chết vì viêm phổi, do vậy nước ta được xem là một trong 15 quốc gia đối diện với hiểm họa do bệnh viêm phổi nhiều nhất thế giới. Trong bài viết dưới đây Hadu sẽ chia sẻ cho các bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh nguy hiểm này và cách phòng tránh bảo vệ sức khỏe! 1.CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH VIÊM PHỔI Các biểu hiện bệnh viêm phổi khác nhau từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào các yếu tố như loại vi trùng gây viêm phổi, tuổi tác và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng nhẹ thường tương tự như cảm lạnh hoặc cảm cúm, nhưng chúng kéo dài hơn. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm phổi có thể bao gồm: Đau ngực khi bạn thở hoặc ho Ho, ho có đờm Mệt mỏi Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh Ở người già hoặc người suy giảm miễn dịch có thể không sốt Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy Khó thở Người già có thể lú lẫn Các triệu chứng của bệnh viêm phổi Bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể không có bất kỳ dấu hiệu nào cảnh báo viêm phổi. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể có dấu hiệu như: Nôn mửa Sốt cao, co giật Ho Trẻ bứt rứt, mệt mỏi Trẻ khó thở, bỏ bú, bỏ ăn Tím tái, li bì, rút lõm lồng ngực 2.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM PHỔI VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN Vi khuẩn là nguyên nhân hầu hết của các trường hợp viêm phổi cộng đồng ở người trưởng thành. Viêm phổi do vi khuẩn thường lây truyền qua đường giọt bắn (khi người khỏe mạnh hít, nuốt phải các giọt chứa đầy vi khuẩn sau khi người mắc bệnh ho hoặc hắt hơi). Những người có hệ miễn dịch suy yếu, những người có các bệnh lý nền mãn tính sẽ dễ bị viêm phổi hơn so với người bình thường. VIÊM PHỔI DO NHIỄM VIRUS Hiện nay, viêm phổi do virus nguy hiểm nhất là virus SARS-CoV-2. Tính đến ngày 4/9/2021, bệnh viêm phổi do virus SARS-CoV-2 đã tấn công toàn cầu, lây nhiễm cho 220 triệu người, trong đó có trên 4.56 triệu người tử vong. Ngoài ra viêm phổi có thể do nhiều loại virus khác gây cảm lạnh, cúm. VIÊM PHỔI DO NẤM Loại viêm phổi này do hít phải các bào tử của nấm, hay gặp ở những người có vấn đề sức khỏe mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu. Viêm phổi do nấm phát triển rất nhanh, các bào tử nấm khi hít phải bám vào phổi. Người hút thuốc lá, sinh sống ở môi trường bụi bẩn, ẩm mốc, dễ mắc bệnh viêm phổi do nấm.  VIÊM PHỔI DO HÓA CHẤT Viêm phổi do hóa chất hay còn gọi là viêm phổi hít. Đây là bệnh viêm phổi rất ít gặp, nhưng mức độ nguy hiểm cao. Viêm phổi do hóa chất xảy ra với nhiều mức độ khác nhau. Mức độ nặng của tình trạng sẽ phụ thuộc vào: loại hóa chất, thời gian phơi nhiễm, thể trạng người bệnh, các biện pháp sơ cứu đã thực hiện,... Ngoài ra các hóa chất gây viêm phổi còn có thể gây hại cho nhiều cơ quan khác. VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN Là viêm phổi xảy ra sau 48h nhập viện mà trước đó người bệnh không có các triệu chứng của viêm phổi. Viêm phổi bệnh viện thường do những vi khuẩn gây ra là P.aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophillus spp, S. aureus, Streptococcus spp. VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Viêm phổi cộng đồng là cách chỉ tất cả các loại viêm phổi mà không phải là viêm phổi bệnh viện. Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, thông thường nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus. 3.NHỮNG CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI HIỆU QUẢ Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng tiến triển của bệnh để đề xuất thuốc trị viêm phổi phù hợp với mỗi người bệnh, bao gồm: Cách trị viêm phổi do vi khuẩn hiệu quả nhất là sử dụng kháng sinh. Đối với trường hợp virus gây bệnh, kháng sinh không phải là lựa chọn lý tưởng. Thay vào đó, bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng virus và khuyến khích người bệnh chú trọng nghỉ ngơi, đồng thời lưu ý uống nhiều nước nhằm làm loãng đờm và chất nhầy trong cơ thể. Viêm phổi do nấm có thể điều trị tận gốc bằng thuốc chống nấm. Aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol có thể được chỉ định nhằm kiểm soát tốt triệu chứng viêm phổi, giảm bớt cảm giác khó chịu cho người bệnh. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh sẽ cần nhập viện và cải thiện khả năng hô hấp với máy thở. CÁCH TRỊ VIÊM PHỔI TẠI NHÀ Điều trị ho Súc miệng bằng nước muối sinh lý để loại bỏ chất nhầy trong cổ họng và giảm kích ứng cổ họng. Uống trà bạc hà ấm nóng để giảm bớt kích ứng cổ họng và đẩy chất nhầy ra ngoài. Bạc hà đã được chứng minh có tác dụng thông mũi, giảm đau và chống viêm. Điều trị sốt Cách trị sốt do viêm phổi tại nhà là dùng các thuốc không kê đơn, như paracetamol. Chườm ấm để làm mát cơ thể từ bên ngoài vào bên trong, không nên chườm lạnh vì có thể khiến cơ thể thay đổi nhiệt độ đột ngột, gây ớn lạnh. Điều trị ớn lạnh do viêm phổi Uống nước ấm để làm ấm và cung cấp nước cho cơ thể. Ăn một bát súp ấm vừa giúp làm ấm, cung cấp nước cho cơ thể vừa bổ sung nhiều chất dinh dưỡng giúp người bệnh mau phục hồi. Điều trị khó thở do viêm phổi Hãy uống một tách cà phê để giúp giảm khó thở vì cà phê giúp làm giãn đường thở, do đó không khí lưu thông dễ dàng hơn. Tác dụng của cà phê có thể kéo dài đến 4 tiếng. Điều trị đau ngực Uống một tách trà gừng để giúp làm giảm cơn đau hiệu quả. 4.CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM PHỔI Tiêm chủng là phương pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi tốt nhất, đặc biệt là loại viêm phổi do virus gây nên. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến khích mọi người nên xây dựng lối sống lành mạnh, tập thói quen giữ vệ sinh mạnh mẽ và tăng cường hệ miễn dịch nhằm giảm thiểu rủi ro mắc bệnh viêm phổi. Bên cạnh đó bạn còn cần: Hạn chế hoặc bỏ thuốc lá Tập thói quen rửa tay với nước sạch và xà phòng thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh hoặc từ ngoài trở về nhà. Nếu có thể, hãy sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn. Tránh tiếp xúc với người bệnh, nhất là những người mắc bệnh truyền nhiễm. Hoạt động làm việc với cường độ vừa phải, chú trọng việc nghỉ ngơi. Xây dựng và áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều loại rau củ và protein nạc. Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi Mặt khác, nếu nhà bạn có trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, hãy giữ chúng tránh xa những người bị cảm lạnh hoặc cúm. Điều này có thể giúp làm giảm thiểu rủi ro mắc bệnh viêm phổi ở trẻ. Bên cạnh đó, khi bé có dấu hiệu ho hoặc hắt hơi, đừng quên hướng dẫn bé dùng khuỷu tay che miệng để hạn chế vi trùng lây sang người khác nhé. Đồng thời giữ mũi của trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo cũng là điều cần thiết. Trong trường hợp bạn đang cảm lạnh, để ngăn chặn bệnh tiến triển nghiêm trọng thành viêm phổi, hãy chủ động thực hiện các bước phòng ngừa như sau:  Hỗ trợ cơ thể tự chữa lành thương tổn và bình phục bằng cách nghỉ ngơi nhiều và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là vitamin C và kẽm với khả năng tăng cường miễn dịch. Uống nhiều nước. Sử dụng máy tạo ẩm nếu cần thiết. Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về bệnh viêm phổi và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!  

BỆNH VIÊM KHỚP GỐI - NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
03

Th 02

BỆNH VIÊM KHỚP GỐI - NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

  • admin
  • 0 bình luận

Viêm khớp là tình trạng viêm ở một hoặc nhiều khớp, khiến chúng sưng và đau. Bất kì khớp nào cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm khớp, nhưng nó đặc biệt phổ biến ở khớp đầu gối. Viêm khớp gối không chỉ gây đau, sưng mà còn cản trở người bệnh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày chẳng hạn như đi bộ hay leo cầu thang. Trong bài viết này Hadu sẽ chia sẻ cho bạn các dấu hiệu, nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh viêm khớp gối! Bệnh viêm khớp gối 1.VIÊM KHỚP GỐI VÀ CÁC DẠNG PHỔ BIẾN Viêm khớp gối là tình trạng xảy ra khi các thành phần trong khớp gối bị tổn thương do nhiều nguyên nhân gây bệnh, tình trạng kéo dài có thể dẫn đến bào mòn sụn khớp khiến khớp chà xát và khó khăn khi vận động. Điều này khiến khả năng giảm chấn động của sụn khớp giảm đi, dễ gây đau đớn, viêm sưng hơn. Có nhiều loại viêm khớp khác nhau có thể xuất hiện ở vùng khớp đầu gối, song phổ biến nhất vẫn là 3 loại: 1.1.Thoái hóa khớp Đây là dạng viêm khớp phổ biến nhất, xảy ra do sự thoái hóa trong sụn khớp. Giảm khả năng bao cản của sụn khớp nên các xương cọ sát vào nhau nhiều hơn, xương khớp cũng dễ tổn thương hơn gây sưng viêm. Thoái hóa khớp có thể gặp ở cả 2 giới, song phổ biến nhất vẫn là người trên 50 tuổi, có tiền sử hay phải lao động nặng. 1.2.Viêm khớp dạng thấp Thoái hóa khớp thường chỉ ảnh hưởng đến một vài khớp vận động nhiều nhất định, còn viêm khớp dạng thấp là dạng viêm khớp ảnh hưởng tới đồng thời nhiều khớp trong cơ thể. Vùng xương đầu gối cũng có thể bị viêm khớp dạng thấp. Thực tế đây là dạng bệnh tự miễn, nghĩa là sự tổn thương xuất hiện do hệ miễn dịch hoạt động sai, tự tấn công mô cơ thể. Cụ thể là tế bào bạch cầu tấn công làm tổn thương và khiến các màng hoạt dịch bao bọc quanh các khớp gối sưng lên, đồng thời làm tiêu xương và gây đau đớn. Vùng khớp gối hoặc vùng xương chịu ảnh hưởng khác thường vô cùng đau đớn, nóng rát. 1.3.Viêm khớp kinh niên do chấn thương Chấn thương gây rách sụn hoặc chấn thương dây chằng, xương xung quanh vùng khớp có thể được khắc phục nhưng vẫn để lại biến chứng, gây viêm khớp kinh niên xuất hiện sau vài năm. Tình trạng viêm khớp cũng tiến triển theo giai đoạn nặng dần, chia theo mức độ tổn thương quan sát được trên ảnh chụp X-quang. Viêm khớp gối giai đoạn nhẹ khi trong khớp đầu gối chỉ xuất hiện gai nhỏ, sụn tổn thương nhẹ, chưa bị ăn mòn nhiều. Triệu chứng đau đớn khó chịu lúc này chưa rõ ràng hoặc rất nhẹ nên người bệnh thường bỏ qua. Viêm khớp gối giai đoạn tiến triển là khi sụn khớp bị hỏng và ăn mòn nhiều, các đầu xương tiến sát lại với nhau. Đôi khi lớp sụn bị vỡ thành nhiều mảnh hoặc bị ăn mòn hoàn toàn. Không chỉ gây đau đớn, sưng viêm, khả năng vận động của người bệnh cũng vô cùng hạn chế. Nguy hiểm nhất là khi xương đầu gối bị biến dạng không thể phục hồi. 2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIÊM KHỚP GỐI Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, nhưng nguyên nhân thường gặp nhất của viêm xương khớp gối là tuổi tác. Hầu như tất cả mọi người sẽ phát triển một số mức độ nhất định của viêm xương khớp. Một số nguyên nhân có thể gây ra viêm xương khớp đáng kể ở độ tuổi sớm, bao gồm: Tuổi tác: khả năng chữa lành của sụn giảm đi khi bạn già đi. Cân nặng: trọng lượng làm tăng áp lực đối với tất cả các khớp, đặc biệt là đầu gối. Mỗi kg cân nặng tăng thêm 1.3-1.8 kg trọng lượng thêm vào đầu gối. Yếu tố di truyền: các đột biến di truyền có thể gây ra viêm xương khớp gối. Bệnh cũng có thể là do những bất thường di truyền trong hình dạng của xương bao quanh khớp gối. Giới tính: phụ nữ độ tuổi từ 55 trở lên có nhiều khả năng mắc viêm xương khớp đầu gối hơn nam giới. Chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại: đây thường là kết quả của các loại công việc đặc thù. Những người có công việc liên quan đến hoạt động mà có thể ấn mạnh đến khớp, chẳng hạn như quỳ, ngồi xổm hoặc nâng tạ nặng (25 kg hoặc hơn), có nhiều khả năng phát triển viêm khớp xương đầu gối do áp lực liên tục lên khớp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm khớp gối thường gặp Điền kinh: các vận động viên tham gia vào bóng đá, tennis hoặc chạy đường dài sẽ có nguy cơ cao phát triển bệnh viêm xương khớp gối, điều này có nghĩa là các vận động viên nên có biện pháp phòng ngừa để tránh chấn thương. Tuy nhiên, điều quan trọng bạn cần lưu ý rằng tập thể dục vừa phải, thường xuyên củng cố các khớp xương sẽ là giảm nguy cơ viêm xương khớp. Trên thực tế, cơ bắp yếu xung quanh đầu gối có thể dẫn đến thoái hóa khớp. Các bệnh khác: những người bị viêm khớp dạng thấp, loại phổ biến nhất thứ hai của bệnh viêm khớp, cũng có nhiều khả năng phát triển viêm xương khớp. Những người bị rối loạn chuyển hóa nhất định, chẳng hạn như tình trạng quá tải sắt, hoặc lượng hormone tăng trưởng quá mức, cũng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm xương khớp. 3.CÁCH NGĂN NGỪA VIÊM KHỚP ĐẦU GỐI Kiểm soát tốt cân nặng, tránh tăng cân quá nhanh vì sẽ tạo áp lực lớn lên đầu gối. Hạn chế mang vác vật nặng Chú trọng bổ sung dưỡng chất và các vitamin tốt cho sức khỏe xương khớp Thực hiện tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp Có thể sử dụng thực phẩm chức năng bảo vệ xương khớp dưới sự hướng dẫn của bác sĩ 4.DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỊ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng trong quá trình chữa trị viêm khớp đầu gối. Người bệnh nên bổ sung các nhóm thực phẩm như: Các loại cá nước lạnh như cá ngừ, cá hồi, cá thu, cá trích,... Đây là nhóm thực phẩm chứa nhiều axit béo omega-3, một loại chất kháng viêm hiệu quả. Những loại nước hầm từ xương ống hoặc sụn sườn bò cung cấp rất nhiều glucosamin và chondroitin. Đây đều là các hợp chất tự nhiên cấu thành sụn. Nước hầm từ xương và sụn còn bổ sung cho cơ thể lượng canxi dồi dào, rất tốt cho hệ xương khớp. Nhóm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho người viêm khớp gối Bổ sung luân phiên những loại thịt heo, thịt gia cầm, tôm, cua để làm phong phú chế độ dinh dưỡng. Các loại ngũ cốc, đậu nành, rau xanh nên được bổ sung vào bữa ăn hằng ngày. Đây là các loại thực phẩm tăng cường miễn dịch và chống oxy hóa rất tốt. Các loại trái cây như đu đủ, thơm, chanh, cam,... chứa nhiều men kháng viêm và vitamin C. Đây là các hoạt chất tự nhiên giúp kháng viêm rất tốt và tăng cường độ dẻo dai cho khớp. Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về bệnh viêm xương khớp và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: