CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

THỪA CÂN, BÉO PHÌ NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM
02

Th 03

THỪA CÂN, BÉO PHÌ NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

  • admin
  • 0 bình luận

Tỷ lệ người mắc bệnh thừa cân, béo phì đang tăng nhanh báo động chỉ trong 10 năm qua tại Việt Nam.  Cùng với bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư thì thừa cân béo phì hiện đang được xem là một “đại dịch” mới của thế kỷ 21 vì những hệ quả nghiêm trọng về sức khỏe và gánh nặng bệnh tật mà nó gây ra. Để hiểu rõ thừa cân là gì, người thừa cân béo phì cần lưu ý ra sao, mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Hadu: 1.THỪA CÂN BÉO PHÌ LÀ GÌ? Theo Tổ chức Y Tế thế giới, thừa cân béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hoặc toàn thân gây ra nhiều nguy hại tới sức khỏe. Nhìn chung, bệnh thừa cân béo phì thể hiện trọng lượng cơ thể cao hơn trọng lượng chuẩn ở một người khỏe mạnh. Bệnh thừa cân béo phì là bệnh mãn tính do sự dư thừa quá mức lượng mỡ trong cơ thể. Trong cơ thể chúng ta luôn có 1 lượng mỡ nhất định và lượng mỡ này cần thiết để lưu trữ năng lượng, giữ nhiệt, hấp thu những chấn động và thể hiện các chức năng khác. Bệnh thừa cân, béo phì được phân loại bằng chỉ số khối cơ thể BMI. Chỉ số khối cơ thể được tính dựa trên chiều cao và trọng lượng cơ thể. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính dựa trên công thức: trọng lượng cơ thể của 1 người (tính bằng kg) chia cho bình phương chiều cao (tính bằng mét). Do chỉ số BMI mô tả mối liên quan giữa trọng lượng cơ thể với chiều cao nên sẽ liên quan chặt chẽ đến tổng số lượng mỡ phân bố trong cơ thể ở người trưởng thành. Theo phân loại của Tổ chức Y Tế thế giới, một người trưởng thành, trừ người có thai nếu có chỉ số BMI trong khoảng từ 25-29,9 được xem là thừa cân, và một người trưởng thành có chỉ số BMI>=30 được xem là béo phì. Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất của thừa cân, béo phì gia tăng trọng lượng cơ thể và khối lượng mỡ tích tụ tại một số phần của cơ thể như: bụng, đùi, eo, ngay cả ở ngực nữa. 2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỪA CÂN, BÉO PHÌ Cơ thể sản sinh ra nhiều lượng mỡ thừa gây thừa cân, béo phì từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân dẫn đến thừa cân, béo phì Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn quá nhiều đồ có chất béo, dầu mỡ, ít ăn rau củ và các thực phẩm có chất xơ, uống ít nước hoặc uống nhiều nước có ga,... Ít vận động: tập luyện thể dục thể thao, ngồi nhiều giờ liền ở một chỗ. Thói quen sinh hoạt: thức khuya, ăn đêm, ăn một lúc nhiều thức ăn, ăn không đúng bữa… Thay đổi nội tiết tố: ở các giai đoạn dậy thì, mang thai, tiền mãn kinh hoặc những tháng đầu sử dụng thuốc tránh thai. 3.NHỮNG BỆNH GẮN LIỀN VỚI THỪA CÂN, BÉO PHÌ Thừa cân, béo phì không chỉ gây ảnh hưởng đến tâm lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người mắc phải.  Trọng lượng cơ thể tăng khiến cho các chức năng vận động của các hệ cơ, xương, khớp bị giảm và hạn chế, làm tăng khả năng loãng xương, bệnh gout, viêm xương khớp… Bên cạnh đó, khi lượng mỡ thừa bị tích tụ dày đặc tại lồng ngực, cơ hoành và ổ bụng, … cũng sẽ khiến cho bệnh nhân rối loạn nhịp thở, suy tim, tăng huyết áp thậm chí dẫn đến tử vong… Đối với những người phụ nữ đang bị thừa cân béo phì sẽ dễ bị rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng đa nang, khó có thai, nguy cơ vô sinh cao. Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy sự liên quan giữa béo phì và ung thư như: ung thư trực tràng, ung thư vú, ung thư tử cung… 4.CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BÉO PHÌ Điều chỉnh chế độ ăn uống kết hợp các hoạt động thể lực là cách điều trị béo phì tốt nhất. Nên ăn theo thực đơn dinh dưỡng của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng. Ăn thịt nạc, cá, thịt gia cầm bỏ da, tôm, đậu phụ… Nếu uống sữa nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy (sữa bột tách bơ), không nên uống sữa đặc có đường. Chế độ dinh dưỡng cho người thừa cân, béo phì Bữa sàng nên ăn nhiều để tránh ăn vặt, giảm ăn về chiều và tối. Nên ăn nhiều rau xanh, quả chín ít ngọt. Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là thực phẩm cơ bản giàu chất xơ. Khi chế biến thức ăn hạn chế các món xào, rán, nên ăn các món luộc, hấp. Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để cơ thể quá đói, vì đói trong bữa ăn sau sẽ ăn nhiều hơn gây tích lũy mỡ nhanh hơn. Nhai kỹ và chậm khi ăn. Kết hợp khẩu phần ăn ít chất béo, uống nhiều nước lọc và ăn vừa đủ, không quá no. Bên cạnh việc cải thiện chế độ dinh dưỡng thì các hoạt động thể lực cũng là một trong những yếu tố góp phần giảm cân và hạn chế thừa cân, béo phì.   

GIẢI MÃ U XƠ TỬ CUNG
02

Th 03

GIẢI MÃ U XƠ TỬ CUNG

  • admin
  • 0 bình luận

Có rất nhiều chị em phụ nữ từng mắc u xơ tử cung vào một số thời điểm trong đời, nhưng nhiều người không nhận ra bởi u xơ tử cung thường không gây bất kỳ đau đớn hay triệu chứng nào. Thông thường, u xơ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ trên 50 tuổi, bệnh cần phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. Bài viết dưới đây Hadu sẽ giúp các chị em phụ nữ giải mã chi tiết bệnh u xơ tử cung: 1.TỔNG QUAN BỆNH U XƠ TỬ CUNG U xơ tử cung là gì? U xơ tử cung là một bệnh lý lành tính của cơ tử cung, biểu hiện là một khối u phát triển từ cơ tử cung.  Đây là bệnh lý phụ khoa rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, từ giai đoạn sinh đẻ đến mãn kinh hay hậu mãn kinh. Tuy nhiên gần đây bệnh lý này ngày càng hay gặp nhiều ở phụ nữ trẻ tuổi. Bệnh có những biểu hiện khác nhau tùy theo vị trí, kích thước và số lượng khối u. Nếu khối u nhỏ, không ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung đa phần sẽ không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ khi siêu âm ổ bụng thì chỉ cần theo dõi định kỳ. Nếu khối u to, đẩy lồi niêm mạc có thể gây đau bụng, rong kinh, khó thụ thai hoặc dễ sảy thai. Khi đó người bệnh cần được đi khám để được bác sĩ phụ khoa điều trị. 2.NGUYÊN NHÂN GÂY U XƠ TỬ CUNG Chưa rõ vì sao nhân xơ tử cung phát triển nhưng một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hình thành của chúng, bao gồm:  Nguyên nhân gây u xơ tử cung Nội tiết tố: Estrogen và progesterone là những nội tiết tố do buồng trứng sản xuất. Sự gia tăng nồng độ của hai nội tiết tố này có thể kích thích khối u xơ phát triển. Lịch sử gia đình: Một người có nguy cơ cao phát triển u xơ tử cung nếu mẹ, chị em hoặc bà ngoại từng bị u xơ. Mang thai: Mang thai làm tăng việc sản xuất estrogen và progesterone trong cơ thể. U xơ tử cung có thể phát triển và tăng trưởng nhanh chóng trong thai kỳ. 3.DẤU HIỆU NHẬN BIẾT U XƠ TỬ CUNG Triệu chứng của u xơ tử cung tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u cũng như số lượng u xơ. Những trường hợp có khối u rất nhỏ và đang trải qua thời kỳ mãn kinh có thể không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào. U xơ tử cung có thể thu nhỏ trong và sau thời kỳ mãn kinh. Dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung cho chị em Các triệu chứng thường gặp của u xơ tử cung là: Chảy máu kinh bất thường - nặng và kéo dài hơn giữa và trong chu kỳ kinh nguyệt, có kèm theo các cục máu đông. Đau ở vùng xương chậu/ hoặc thắt lưng. Đi tiểu nhiều. Đau khi giao hợp. Bị chuột rút trong kỳ kinh nguyệt nhiều hơn so với bình thường. Bụng dưới to và sưng. 4.ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH U xơ tử cung là trường hợp phổ biến nhiều chị em gặp phải trong cuộc đời. Dù nguyên nhân dẫn đến bệnh vẫn chưa được xác định rõ, nhưng một số đối tượng có các yếu tố dưới đây được coi là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường: Tuổi tác: u xơ trở nên phổ biến hơn khi phụ nữ trưởng thành đặc biệt là độ tuổi 30, 40 và đến tuổi mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ ít hình thành hơn, hoặc trước đó có u xơ thì khối u có xu hướng giảm dần. Tiền sử gia đình: nếu gia đình có thành viên bị u xơ thì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu người mẹ bị u xơ tử cung, nguy cơ mắc phải của con gái sẽ cao hơn 3 lần so với mức trung bình. Béo phì: phụ nữ thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt đối với những phụ nữ quá nặng cân, nguy cơ này cao hơn mức trung bình từ hai đến ba lần. 5.CÁCH PHÒNG TRÁNH U XƠ TỬ CUNG Nói chung bạn không thể ngăn ngừa u xơ tử cung. Bạn có thể chủ động giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể và khám phụ khoa thường xuyên. Bên cạnh đó, bạn nên áp dụng chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây, tập luyện thể thao, để nâng cao sức khỏe, góp phần giảm nguy cơ bị u xơ tử cung. Nếu bạn nằm trong nhóm đối tượng dễ mắc bệnh hoặc có khối u nhỏ, hãy liên hệ với bác sĩ để được theo dõi sức khỏe.  

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU NHIỄM MỠ
10

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH MÁU NHIỄM MỠ

  • admin
  • 0 bình luận

Bệnh mỡ máu (hay máu nhiễm mỡ) là căn bệnh không chỉ phổ biến ở các nước trên thế giới mà còn ngày càng phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Theo thống kê tại Việt Nam, có tới 30% người trưởng thành bị mắc bệnh mỡ máu (rối loạn lipid máu), tỷ lệ người thành thị bị mắc bệnh là 44,3%. Số người bị bệnh ngày càng gia tăng, đặc biệt ở những người trẻ tuổi. Căn bệnh này rất nguy hiểm có thể gây ra tử vong nếu không chữa trị kịp thời và cách chữa trị dứt điểm nó không nằm ở phương pháp chữa trị mà nằm ở lối sống của bạn. Bệnh máu nhiễm mỡ Hãy cùng Hadu tìm hiểu rõ hơn về bệnh máu nhiễm mỡ qua bài viết dưới đây nhé: I.MỠ MÁU CAO LÀ GÌ? Mỡ máu cao còn được gọi là rối loạn mỡ máu hay máu nhiễm mỡ, tăng cholesterol máu. Bệnh đặc trưng bởi hiện tượng tăng thành phần mỡ gây hại và giảm thành phần mỡ bảo vệ cơ thể. Người bệnh sẽ được chẩn đoán mỡ máu cao khi các chỉ số mỡ máu vượt ngưỡng an toàn như sau: Cholesterol toàn phần > 6,2 mmol/L. LDL-Cholesterol > 4,1 mmol/L. Triglyceride > 2,3 mmol/L. HDL-Cholesterol < 1 mmol/L. II.NGUYÊN NHÂN GÂY MỠ MÁU CAO Theo thống kê ở Mỹ, có khoảng 93 triệu người trưởng thành (từ 20 tuổi trở lên) có chỉ số mỡ máu cao hơn giới hạn khuyến nghị là 200 mg/dL. Nhiều yếu tố khác nhau tạo nên mỡ trong máu và tích tụ lâu dài bao gồm: lối sống không lành mạnh, lười tập thể dục, chế độ ăn uống kém khoa học, mắc các bệnh như đái tháo đường, huyết áp cao… Có 2 loại nguyên nhân chính dẫn đến tăng mỡ máu hiện nay: 1.Nguyên nhân nguyên phát Tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành sớm hoặc đột quỵ: khả năng cao người bị mắc mỡ máu có người thân là nam giới (bố hoặc anh trai) dưới 55 tuổi hoặc người thân là nữ giới (mẹ hoặc chị gái) dưới 65 tuổi bị bệnh mạch vành hoặc đột quỵ. Tiền sử gia đình có tình trạng liên quan đến cholesterol: có cha/mẹ hoặc anh/chị/em bị tăng mỡ máu trong gia đình. Tăng mỡ máu gia đình là một thuật ngữ y khoa để chỉ tình trạng mỡ trong máu cao xảy ra trong gia đình với nguyên nhân là do sự đột biến gen di truyền từ cha mẹ. Những người bị tăng mỡ máu gia đình bị vấn đề này từ khi sinh ra, có thể dẫn đến xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành sớm. 2.Nguyên nhân thứ phát Yếu tố lối sống Chế độ ăn uống không lành mạnh, nhiều chất béo bão hòa như thịt đỏ, kem, bơ và các sản phẩm từ sữa khác. Tiêu thụ nhiều thực phẩm chứa nhiều chất béo chuyển hóa như bắp rang bơ, bánh quy, khoai tây chiên, đồ uống có gas,... Lười tập thể dục thể thao, ít vận động và duy trì các hoạt động thể chất. Sử dụng thuốc lá, uống nhiều rượu bia, đồ uống có cồn. Bị thừa cân, béo phì. Yếu tố sức khỏe Khi mắc những căn bệnh này người bệnh cũng có nguy cơ mắc máu nhiễm mỡ như: bệnh thận, bệnh gan, suy giáp, đa u tủy, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), xơ gan mật tiên phát, bệnh tiểu đường, lupus, chứng ngưng thở lúc ngủ. III.MỠ MÁU CAO GÂY BIẾN CHỨNG GÌ Ban đầu các triệu chứng mỡ máu cao khá mơ hồ và bệnh nhân chưa cảm nhận được ảnh hưởng của bệnh tới sức khỏe. Tuy nhiên, theo thời gian, LDL-Cholesterol dư thừa sẽ bám vào thành động mạch ngày một nhiều, hình thành các mảng bám dày, thu hẹp lòng mạch và làm giảm lưu lượng máu đến tim, não, tay, chân. Ngoài ra các mảng bám cũng có thể vỡ ra, hình thành cục máu đông, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm: Mỡ máu cao gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm Bệnh tim mạch vành: các mảng bám tích tụ trong động mạch làm giảm lưu lượng máu tới tim.  Đột quỵ: tương tự cơn đau tim, các cơn đột quỵ xảy ra khi thiếu oxy lên não. Hiện tượng này xảy ra do mảng bám tích tụ từ LDL-Cholesterol dư thừa bị vỡ ra, hình thành cục máu đông, chặn động mạch cấp oxy cho não. Không có oxy, tế bào não chết đi, xuất hiện các triệu chứng như suy nhược cơ thể đột ngột, tê liệt, gặp khó khăn khi nhìn hoặc nói chuyện… LDL-Cholesterol tăng cao gây bệnh tiểu đường và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. LDL-Cholesterol tăng cao gây tăng huyết áp, dẫn tới đột quỵ sớm. Tăng mỡ máu có thể dẫn đến gan nhiễm mỡ, suy giảm chức năng gan và ung thư gan. IV.NÊN ĂN GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT MỠ MÁU Những người bị bệnh dù ở mức độ nào cũng nên thực hiện chế độ ăn hợp lý chứa các loại thực phẩm sau: Nên ăn các loại rau xanh vì chúng ít Cholesterol. Ăn thịt nạc thăn, hạn chế thịt mỡ và nội tạng động vật. Ăn thức ăn ít chất béo như cá, các họ đậu, hoa quả tươi. Các loại nấm: nấm hương, mộc nhĩ. Gừng hỗ trợ rất tốt trong việc giảm mỡ máu. Trà sen hoặc các loại trà thanh lọc cơ thể. Các loại thực phẩm cần tránh ăn nhiều: Đồ ăn chiên nhiều dầu mỡ Đồ ăn chế biến sẵn Nội tạng động vật Ăn nhạt sẽ tốt hơn cho hoạt động của tim mạch Không nền ăn nhiều đồ chiên rán, đồ mỡ Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn hiểu rõ và cụ thể hơn về bệnh máu nhiễm mỡ và cách phòng bệnh. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật nhiều thông tin Y Dược mới nhất nhé!  

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT VIRUS
10

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT VIRUS

  • admin
  • 0 bình luận

Sốt virus là một căn bệnh khá phổ biến ở cả người lớn và trẻ em, đặc biệt là khi thời tiết chuyển mùa, mưa nắng thất thường nhằm tạo điều kiện cho virus phát triển và gây bệnh.  Sốt virus là tình trạng thân nhiệt tăng lên do nhiễm virus. Sốt virus là biểu hiện sốt cao trên 38 độ C kèm theo nhiều triệu chứng khác nhau như tiêu chảy, phát ban, đau đầu,...tùy thuộc vào loại virus gây bệnh. Sốt virus có lây lan hay không cũng tùy thuộc vào loại virus người bệnh đang mắc, có những bệnh sốt virus tự giới hạn, không nguy hiểm nhưng có những virus lây lan nhanh và thậm chí có thể gây thành dịch.  Hãy cùng Hadu tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này và hướng dẫn phòng bệnh sốt virus nhé! Bệnh sốt virus khá phổ biến ở cả người lớn và trẻ em I.SỐT VIRUS LÀ GÌ? Sốt virus còn được gọi với tên khác là sốt siêu vi là một tình trạng tăng thân nhiệt bệnh lý do tác dụng của các virus (hay còn gọi là siêu vi) gây sốt làm rối loạn trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi khiến thân nhiệt phải tăng đến một điểm định nhiệt mới. Sốt virus ở trẻ em và người lớn tuổi thường gặp hơn cả do hệ miễn dịch yếu. Sốt virus là một loại bệnh cấp tính, hiện tại, chưa có sự đồng thuận quốc tế về mốc thời gian của sốt cấp tính là bao lâu. Người ta chỉ định nghĩa sốt chưa rõ nguyên nhân ra đời với thời gian sốt trên 3 tuần nên từ cơ sở có một số tác giả định nghĩa sốt cấp tính là sốt kéo dài dưới 3 tuần. Tuy nhiên, cũng có vài tác giả định nghĩa sốt cấp tính là dưới 2 tuần hoặc ngắn hơn. II.BIỂU HIỆN SỐT VIRUS Biểu hiện sốt virus ở trẻ em: Trẻ thường bị sốt cao từ 38-39 độ C, thậm chí có trường hợp sốt cao lên tới 40-41 độ C. Lúc đang sốt cao trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại hạ sốt thông thường. Khi hạ sốt trẻ lại tỉnh táo và chơi đùa bình thường.  Trẻ bị đau mình mẩy, với trẻ lớn sẽ kêu đau cơ bắp, đau khắp mình. Với những trẻ nhỏ, chưa biết nói, trẻ sẽ có nhiều biểu hiện quấy khóc, bỏ bú. Trẻ bị đau đầu, có một số trẻ bị đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không bị kích thích. Ngoài ra, trẻ có các triệu chứng như ho, hắt hơi, sổ mũi, ngạt mũi, chán ăn… Biểu hiện sốt virus ở trẻ em Biểu hiện sốt virus ở người lớn: Sốt cao Đau đầu: đây là biểu hiện thường gặp của sốt virus, bệnh nhân thường có dấu hiệu nhức đầu dữ dội. Viêm đường hô hấp: kèm theo sốt và đau đầu là các biểu hiện của viêm đường hô hấp như viêm họng (họng bị sưng tấy, đỏ), rát họng, ho, chảy nước mũi, hắt hơi, sổ mũi… Người bệnh có biểu hiện đỏ mắt, chảy nước mắt. Da nổi mẩn: thường xuất hiện sau 2-3 ngày khi sốt virus, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt vì bệnh đã qua thời kỳ ủ bệnh và phát bệnh. Đau nhức mình mẩy: người bệnh đau nhức khắp người, đặc biệt là đau nhức ở cơ bắp. Những cơn đau này thường khiến bệnh nhân mệt mỏi không làm được việc. Rối loạn tiêu hóa: biểu hiện này thường xuất hiện sớm nếu nguyên nhân gây sốt virus do virus đường tiêu hóa, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là đại tiện lỏng (tiêu chảy), không có máu, chất nhầy. Ngoài ra người bệnh có thể buồn nôn, nôn, xuất hiện hạch vùng đầu, mặt, cổ thường sưng to, đau, có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy… Sốt virus ở người lớn III.NHỮNG BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM CỦA SỐT VIRUS Sốt virus ở trẻ em thường không nguy hiểm, khi được điều trị tích cực, bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm. Tuy nhiên diễn biến của bệnh sốt virus nhanh, nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời, hoàn toàn có thể dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Ở người trưởng thành, với hệ miễn dịch khỏe mạnh, thì bệnh sốt virus không quá nguy hiểm, bệnh tự diễn biến và khỏi hẳn sau khoảng 5-7 ngày. Muộn nhất bệnh tự khỏi sau khi mắc khoảng 10 ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bệnh kéo dài, diễn biến nặng thì sớm tới khám, điều trị sớm để ngăn ngừa biến chứng xảy ra. Sốt virus có thể gây những biến chứng nguy hiểm như: 1.Viêm thanh quản Thanh quản bị viêm sưng phù, chèn hẹp thanh quản. Người bệnh có triệu chứng thở rít, khó thở, thậm chí thiếu oxy cần can thiệp hỗ trợ thở. 2.Viêm phổi Đây là biến chứng nặng của sốt virus, đồng thời bệnh cũng dễ dàng lây  nhiễm cho cộng đồng hơn. 3.Viêm cơ tim, rối loạn nhịp tim Nhiều người bệnh đã hết sốt, nhưng cơ thể vẫn còn mệt mỏi, đặc biệt có thể bị viêm cơ tim, làm xuất hiện cơn đau ở tim, nhịp tim đập loạn, có thể ngừng tim gây ngất. 4.Biến chứng não Sốt virus có thể diễn tiến gây biến chứng não, co giật, hôn mê sâu. Nếu không can thiệp kịp thời có thể dẫn tới tử vong hoặc tổn thương não vĩnh viễn. IV.LÀM GÌ KHI BỊ SỐT VIRUS Hầu hết bệnh nhân sốt virus chỉ cần điều trị triệu chứng. Cơ thể sẽ loại trừ virus trong vài ngày và bệnh tự giới hạn nếu được điều trị đúng cách và đầy đủ. Cần nghỉ ngơi hợp lý, hoạt động vận động thể lực ở mức vừa phải, không quá sức. Làm gì khi bị sốt virus Có thể sử dụng một số thuốc điều trị triệu chứng để giảm bớt khó chịu cho người bệnh: Thuốc hạ sốt Thuốc kháng histamin để điều trị nghẹt mũi Thuốc điều trị ho Thuốc kháng viêm dùng để giảm viêm và phù nề đường hô hấp Biện pháp vật lý: làm ẩm không khí, cởi bỏ quần áo, lau người bằng nước mát,... Tùy thuộc vào loại virus gây bệnh sốt virus mà ta có thể sử dụng một số loại thuốc kháng virus để điều trị bệnh. Kháng sinh không có tác dụng diệt virus nên không được sử dụng. Chính vì vậy khi sốt không nên tự ý mua thuốc kháng sinh ở các nhà thuốc tây để sử dụng vì việc sử dụng kháng sinh vừa không giúp diệt được virus, vừa liên quan đến một số tác dụng không mong muốn và có thể thúc đẩy đề kháng kháng sinh và nhiễm khuẩn thứ phát, nên kháng sinh cần được sử dụng thận trọng theo chỉ định của bác sĩ. Sốt virus nên ăn gì? Một chế độ ăn uống dành cho bệnh nhân sốt virus: Không nên ép người bệnh ăn mà nên để người bệnh ăn theo nhu cầu. Thức ăn phù hợp và tốt cho người bị sốt virus là cháo loãng, các loại thức ăn lỏng và dễ tiêu hóa như bún, phở, súp, oresol, các loại nước từ trái cây như cam, quýt, táo, lê…vừa bổ sung vitamin và nước, vừa giúp giải nhiệt. Không nên ăn đồ lạnh hoặc uống nước đá. Không ăn đồ ăn có tính cay nóng như ớt, hạt tiêu, gừng… vì chúng làm tăng nhiệt độ cơ thể  Không ăn đồ ăn có chứa nhiều chất đạm do chứa nhiều protein gây khó tiêu, không tốt cho hệ tiêu hóa như trứng gà… Cơ thể khi chuyển hóa protein sẽ tỏa ra rất nhiều nhiệt lượng, làm tăng nhiệt độ cơ thể. Không nên ăn đồ ăn chứa nhiều dầu mỡ. Không nên ăn đồ ăn lạnh hoặc uống nước đá. Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh sốt virus và cách phòng tránh. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức Y Dược mới nhất nhé!  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: