CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG
09

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG

  • admin
  • 0 bình luận

Loãng xương là một trong những triệu chứng bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Một số trường hợp chỉ khi gặp biến chứng, bệnh mới được phát hiện. Vì vậy mỗi cá nhân nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động trang bị kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình. Bệnh loãng xương Trong bài viết này Hadu sẽ chia sẻ cùng bạn một số kiến thức về bệnh loãng xương: I.LOÃNG XƯƠNG LÀ GÌ? Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương, hoặc xốp xương, là xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ chấn thương nhẹ. Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay. Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó có xương cột sống và xương đùi là những xương lành lại rất khó khăn, trong hầu hết trường hợp phải phẫu thuật với chi phí tốn kém. Bệnh loãng xương tiến triển thầm lặng. Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống. Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi có các biểu hiện gãy xương. Tình trạng loãng xương sẽ càng trở nên nặng nề hơn khi về già. Do độ tuổi này, mật độ xương không đảm bảo đủ mức cho phép để bảo đảm xương cứng chắc như ở tuổi trưởng thành. II.DẤU HIỆU CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG Tình trạng mất xương (giảm mật độ xương) do loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng. Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh cho tới khi xương trở nên yếu, dễ gãy sau các sang chấn nhỏ như trẹo chân, té ngã, va đập. Những triệu chứng thường gặp của bệnh là:  Các dấu hiệu của bệnh loãng xương Giảm mật độ xương: tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún. Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng. Đau nhức đầu xương: đây là triệu chứng người bệnh dễ nhận thấy nhất khi bị giảm mật độ xương. Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích. Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm: xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông; động, di chuyển, đứng ngồi lâu, thuyên giảm khi nghỉ ngơi. Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn: tình trạng này làm ảnh hưởng đến những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và dây thần kinh tọa. Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động hay bất ngờ thay đổi tư thế. Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người. Tình trạng giảm mật độ xương khớp ở người tuổi trung niên có thể kèm theo những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp… III.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LOÃNG XƯƠNG Xương bình thường cần các khoáng chất canxi và phosphate để tạo thành. Nếu cơ thể không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống, việc hình thành các mô xương và xương có thể bị ảnh hưởng.  Xương là một cơ quan luôn trong trạng thái liên tục đổi mới, xương mới sẽ liên tục được tạo ra và xương cũ  bị phá vỡ. Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương cao nhất vào khoảng năm 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn được tạo ra, từ đó gây nên bệnh loãng xương. Các nguyên nhân chính của bệnh loãng xương bao gồm:  Lối sống sinh hoạt không hợp lý, ít vận động Thường xuyên mang vác các vật nặng, lao động vất vả Có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới Lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu đựng và dễ gãy hơn. IV.ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH LOÃNG XƯƠNG Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh loãng xương. Một số yếu tố có thể thay đổi được trong khi số khác thì không thể. Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như: Giới tính: ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh thì nguy cơ loãng xương tăng cao hơn hẳn so với nam giới cùng tuổi do tổng khối lượng xương thấp hơn. Tuổi tác: độ tuổi càng cao, càng có nguy cơ loãng xương. Kích thước cơ thể: những phụ nữ gầy và nhỏ con có nguy cơ bị loãng xương cao. Tiền sử gia đình từng có người bị loãng xương hoặc gãy xương hông. Mãn kinh trước 45 tuổi. Đã từng bị gãy xương. Có các bệnh đi kèm như: bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận hoặc hội chứng Cushing. Chủng người da trắng hoặc người châu Á. Những đối tượng dễ mắc bệnh loãng xương  Những yếu tố có thể thay đổi bao gồm: Nội tiết tố giới tính: nồng độ estrogen thấp do kinh nguyệt không đều, hoặc thời kỳ mãn kinh có thể gây ra bệnh loãng xương ở phụ nữ. Trong khi đó nồng độ testosterone thấp có thể gây ra loãng xương ở nam giới. Chế độ ăn ít hoặc thiếu canxi và vitamin D. Chán ăn tâm thần: chứng rối loạn ăn uống này có thể dẫn đến loãng xương. Dùng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc heparin trong thời gian dài. Mức độ hoạt động: thiếu tập thể dục hoặc nghỉ ngơi tại giường lâu dài có thể gây yếu xương. Hút thuốc: thuốc lá rất có hại cho xương, cũng như tim và phổi. Uống rượu: uống quá nhiều rượu có thể làm xương yếu đi và dễ gãy. V.PHÒNG NGỪA BỆNH LOÃNG XƯƠNG Các phương pháp sau đây có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh: Ăn khẩu phần giàu canxi hoặc bổ sung canxi mỗi ngày. Đối với người lớn từ 19 đến 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc hấp thụ 1000 mg canxi mỗi ngày. Nam giới trên 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc 1000 mg canxi mỗi ngày. Nam giới trên 70 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày. Nữ giới trên 50 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày. Nguồn canxi trong thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu canxi như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá xanh. Thường xuyên đo loãng xương để kiểm tra mật độ xương. Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe. Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa. Thường xuyên tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp theo đề nghị của bác sĩ. Không hút thuốc. Tránh uống quá nhiều rượu: uống nhiều hơn 2 ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm khả năng hình thành xương. Tránh để bị ngã. Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn về bệnh loãng xương để bảo vệ sức khỏe của bản thân và cả gia đình. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về Y Dược mới nhất nhé!  

TĂNG HUYẾT ÁP ĐỘT NGỘT PHẢI LÀM SAO
09

Th 02

TĂNG HUYẾT ÁP ĐỘT NGỘT PHẢI LÀM SAO

  • admin
  • 0 bình luận

Huyết áp là một trong những thông số cho biết tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Huyết áp tăng đột ngột ít nhiều gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể. Do đó nhận biết và có cách xử trí khi bị tăng huyết áp đột ngột sẽ giúp mọi người có cách ứng phó phù hợp để giữ huyết áp ổn định, từ đó bảo vệ sức khỏe của mình và người thân. Cùng Hadu tìm hiểu kĩ hơn qua bài viết dưới đây nhé! Huyết áp tăng đột ngột I.THẾ NÀO LÀ TĂNG HUYẾT ÁP ĐỘT NGỘT Tăng huyết áp đột ngột là tình trạng huyết áp đột nhiên tăng rất cao kịch phát, có thể lên đến 200mmHg hoặc trên 200mmHg. Lúc này cơ thể sẽ xuất hiện một số triệu chứng như: Đau đầu dữ dội, choáng váng, xây xẩm mặt mày Đột nhiên nhìn mờ, khó nói Đau tức ngực, tim đập nhanh bất thường hay khó thở Chảy máu cam, buồn nôn hoặc nôn Tê yếu tay chân, đột nhiên không nhấc được chân lên, đi lại không vững, bị té, cầm đồ bị rơi… Miệng méo, cơ mặt lệch sang một bên Co giật, tinh thần không minh mẫn, hôn mê… II.TĂNG HUYẾT ÁP ĐỘT NGỘT NGUY HIỂM THẾ NÀO Trong trường hợp huyết áp tăng cao và tăng nhanh liên tục, áp lực dòng máu trong thành mạch máu quá lớn sẽ có nguy cơ dẫn đến các biến cố tim mạch. Điều đáng sợ nhất chính là vỡ mạch máu, nếu tại não thì gây ra xuất huyết não, bệnh nhân bị yếu liệt, nói khó hay nặng hơn là lú lẫn, hôn mê. Tăng huyết áp đột ngột rất nguy hiểm Nếu bệnh nhân đã có phình bóc tách động mạch chủ trước đó, với áp lực máu lớn, nguy cơ vỡ ra rất cao, nhanh chóng tụt huyết áp và tử vong. Áp lực dòng máu lớn còn có thể gây bong tróc các mảng xơ vữa động mạch, làm tắc hẹp máu nuôi đến các cơ quan gây nhồi máu não, nhồi máu cơ tim. Ngoài ra tăng huyết áp đột ngột còn gây phù phổi cấp, suy tim cấp, suy thận cấp, chảy máu mũi liên tục, xuất huyết võng mạc làm mù lòa… III.NGUYÊN NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐỘT NGỘT Huyết áp luôn thay đổi tùy vào hoạt động co bóp của tim, cảm xúc và sức khỏe của con người. 1.Sử dụng quá nhiều thuốc Một số loại thuốc điều trị có thể khiến chỉ số huyết áp của bạn tăng cao một cách đột ngột. Điển hình là NSAIDs (ibuprofen hay aspirin). Ngoài ra sự kết hợp không hợp lý của một số loại thuốc cũng có nguy cơ gây tăng huyết áp bất ngờ.  2.Hút thuốc lá, uống rượu bia gây tăng huyết áp đột ngột Khói thuốc chứa đến hơn 7000 chất độc khác nhau. Trong đó nicotine có nguy cơ gây tổn thương các mao mạch dẫn đến mạch máu bị giảm tính đàn hồi, khó đối phó với sự thay đổi liên tục của huyết áp. Điều này có thể dẫn đến tăng hoặc giảm huyết áp đột ngột. 3.Chế độ ăn uống Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng đối với người mắc bệnh huyết áp. Thói quen ăn uống không tốt như sử dụng những thực phẩm có hàm lượng chất béo bão hòa cao, nồng độ natri (muối) cao có khả năng dẫn đến tăng huyết áp. Các chất này làm tăng hàm lượng chất tan và các chất béo trong máu. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tích tụ trong các mao mạch, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn mạch máu. 4.Các yếu tố khác -Thay đổi vị trí, tư thế -Uống cafe hay hút thuốc lá trong thời gian dài -Căng thẳng, xúc động, lo lắng… -Các bệnh lý như bệnh thận, u trong tuyến tiết hormon, tăng cân, mất cân bằng nội tiết tố, chấn thương cột sống… IV.CÁCH PHÒNG TRÁNH HUYẾT ÁP TĂNG ĐỘT NGỘT Bệnh tăng huyết áp không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng có thể cải thiện được nếu bạn tuân thủ, thực hiện các biện pháp sau: 1.Hạn chế cafe, rượu và thuốc lá  Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về lượng cafein và cồn bạn nên dùng hằng ngày. Ngoài ra bỏ thói quen hút thuốc lá bằng cách dùng đến các lựa chọn thay thế sẽ giúp bạn sớm cải thiện huyết áp. 2.Ăn nhạt hơn giúp giảm tình trạng tăng huyết áp đột ngột Muối là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tăng huyết áp. Vì vậy, lựa chọn các thực phẩm ít muối, giảm lượng muối khi chế biến có thể giúp ngăn chặn cao huyết áp hiệu quả. Sử dụng các loại gia vị khác nhau thay thế muối để món ăn đậm đà mà vẫn an toàn cho sức khỏe.  Người cao huyết áp đột ngột cần đặc biệt chú ý chế độ ăn uống 3.Giảm chất béo bão hòa, giảm cholesterol xấu Đồ ăn vặt, thức ăn nhanh, đồ chiên rán, thức ăn chế biến sẵn là “kẻ thù” của bệnh nhân cao huyết áp. Hãy tránh xa các loại thực phẩm này nếu không muốn bị tăng huyết áp bất thường. Thay vào đó bạn có thể sử dụng các thực phẩm tươi như trái cây, rau và chất béo không bão hòa. Điều này sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc điều trị cao huyết áp. 4.Tập thể dục đều đặn Tập thể dục rất có lợi với sức khỏe tim mạch. Việc này cũng giúp đốt cháy lượng chất béo dư thừa, giúp cơ bắp khỏe mạnh. Bạn nên xây dựng chế độ tập thể dục phù hợp để giúp ích cho việc điều trị bệnh. Ngoài ra bạn còn có thể phòng ngừa huyết áp tăng đột ngột bằng những loại thực phẩm dinh dưỡng sau, bao gồm: chanh, tỏi, cần tây… Các biện pháp trên đây chỉ có tính chất tham khảo, hỗ trợ. Để giúp huyết áp trở lại bình thường và ổn định, cần một phác đồ điều trị hiệu quả đến từ các chuyên gia tim mạch. Tóm lại, nếu tăng huyết áp đột ngột nếu không được xử trí kịp thời có thể gây ra các biến cố như tắc hẹp động mạch, vỡ mạch máu, suy tim cấp, nhồi máu cơ tim, xuất huyết não,...Vì vậy, nếu thấy hiện tượng này, bạn nên xử trí ngay. Và sau đó, huyết áp có bình thường lại không cũng nên đi khám để được điều trị nếu cần. Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn về việc tăng huyết áp đột ngột. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật thông tin Y Dược hữu ích và mới nhất nhé!  

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ
07

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ

  • admin
  • 0 bình luận

Trẻ em có sức đề kháng yếu, hệ miễn dịch chưa hoạt động tốt nên nguy cơ mắc bệnh rất cao, đặc biệt là các bệnh đường hô hấp như viêm mũi họng. Hầu hết các trường hợp viêm họng cấp ở trẻ không gây nguy hiểm. Tuy nhiên nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có thể gặp các biến chứng nặng như: viêm tai giữa, viêm đường hô hấp, viêm cầu thận cấp… Bài viết dưới đây Hadu muốn chia sẻ cho các cha mẹ thông tin cụ thể hơn về căn bệnh viêm họng cấp này. Viêm họng cấp ở trẻ I.VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ EM LÀ GÌ? Viêm họng cấp ở trẻ em là bệnh lý viêm đường hô hấp trên khá phổ biến. Đây là tình trạng viêm nhiễm ở các tổ chức niêm mạc phía sau cổ họng gây ra cảm giác đau, ngứa ngáy và nóng rát ở cổ họng. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường gặp nhất là thời điểm giao mùa hoặc mùa lạnh do nhiễm virus hoặc vi khuẩn. Tuy nhiên các bậc phụ huynh không nên chủ quan vì nếu viêm họng cấp ở trẻ em không được điều trị sớm, các triệu chứng dần tiến triển nặng hơn có thể dẫn đến viêm họng mãn tính và một số biến chứng nặng nề khác. Do đó khi nhận thấy các dấu hiệu của bệnh lý, ba mẹ cần đưa trẻ đến bệnh viện và tiến hành thăm khám và điều trị hợp lý. II.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM HỌNG CẤP Viêm họng cấp có thể là do nhiễm trùng hoặc không nhiễm trùng. Nhưng hầu hết các trường hợp là do nhiễm trùng (virus, vi khuẩn). Trong đó đa phần các trường hợp đều do virus gây ra: Nguyên nhân gây viêm họng cấp ở trẻ 1.Viêm họng do virus Thường gặp các loại virus sau: Adenovirus: là tác nhân phổ biến nhất trong nhóm virus gây viêm họng. Thường gây sưng hạch cổ, họng đau nhưng không đỏ. Các virus cúm: các triệu chứng thường gặp có thể là sốt cao, đau đầu, đau mỏi cơ toàn thân. Epstein-Barr virus: có thể gây sưng hạch, viêm amidan mủ. Herpes simplex virus: rhinovirus, coronavirus, virus hợp bào đường hô hấp và các virus á cúm. 2.Viêm họng do vi khuẩn Liên cầu khuẩn (Streptococcus): liên cầu nhóm A là nhóm vi khuẩn thường gặp nhất. Chúng thường gây viêm amidan mủ, sốt cao, hạch sưng to. Có thể có các biến chứng nguy hiểm như thấp tim, gây ra các bệnh van tim do thấp về sau này. Bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae): gặp ở trẻ em là nhóm vi khuẩn phổ biến trong quá khứ, gây viêm họng rất nguy hiểm vì có thể tạo ra các giả mạc trắng làm tắc nghẽn đường thở gây suy hô hấp cho trẻ. Trong một thời gian dài bệnh bạch hầu đã bị đẩy lùi nhưng gần đây có xu hướng tăng lên vì không được tiêm phòng vacxin đầy đủ.  Các nhóm vi khuẩn ít gặp khác: Chlamydia, lậu cầu… 3.Viêm họng do các nguyên nhân không nhiễm trùng Các tác nhân hóa học (hút thuốc lá, uống rượu…), ô nhiễm không khí, khói bụi, dị ứng, trào ngược dạ dày thực quản,... III.BIỂU HIỆN VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ Khi mắc bệnh viêm họng cấp, trẻ sẽ có các dấu hiệu như sau: Hắt hơi, sổ mũi, nặng đầu, nghẹt mũi, cơ thể mệt mỏi: Đây là các dấu hiệu nhận biết đầu tiên khi trẻ bị viêm họng cấp. Tuy nhiên các triệu chứng này thường rất dễ bị nhầm lẫn với một số bệnh lý đường hô hấp. Do đó, ba mẹ cần lưu ý quan sát các triệu chứng đi kèm và chủ động đưa trẻ đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời. Ho, đau họng: khi mới khởi phát trẻ có cảm giác nóng, khô cổ họng, trong tình trạng khát nước. Sau đó cảm giác đau rát khi ăn hoặc khi đói, cơn đau có thể lan đến tai khi nuốt. Điều này sẽ khiến người bệnh ho khan nhiều hơn và có đờm. Nếu không được khắc phục kịp thời, tình trạng này có thể khiến bé bị mất tiếng. Có thể bị sốt nhẹ hoặc sốt cao từ 39-40 độ C: trẻ khi bị viêm họng cấp thường có các biểu hiện như ớn lạnh, nhức đầu, đau mỏi cơ thể, cổ họng bị sưng… Tình trạng này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ăn uống của trẻ, trẻ bị đau khi nuốt. Bên cạnh đó, trẻ còn có thể bị nôn mửa, đi đại tiện ra phân lỏng. Bị nghẹt mũi thường xuyên thở bằng đường miệng: tình trạng nghẹt mũi khiến bé phải thở bằng đường miệng. Lúc này không khí vẫn chưa được thanh lọc, làm ẩm mà trực tiếp đi xuống cổ họng,  Bị sưng và đau hạch cổ: một số trường hợp trẻ bị viêm họng sẽ xuất hiện vùng hạch ở cổ. Tuy nhiên, ba mẹ không cần phải lo lắng quá vì đây là hiện tượng cho thấy niêm mạc họng hầu có màu đỏ, thành ở cổ sau có dấu hiệu bị sưng, xuất tiết. Lúc này hai bên amidan cũng bị sưng hoặc xuất hiện hốc, trường hợp bệnh nghiêm trọng trên bề mặt có chứa mủ hoặc bao bọc bởi lớp bựa trắng. Đối với người bệnh còn bị xuất huyết ở thành sau họng nếu bệnh lý là hệ quả của virus xâm nhập hoặc viêm màng kết hợp, viêm mũi xuất tiết do virus APC. Triệu chứng viêm họng cấp ở trẻ  IV.CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM HỌNG CẤP 1.Điều trị viêm họng do virus Chủ yếu điều trị triệu chứng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ, không cần dùng kháng sinh. Các thuốc có thể dùng:  Thuốc giảm đau, hạ sốt: paracetamol, ibuprofen. Thuốc sát khuẩn họng tại chỗ: tython ricin, các viên ngậm thảo dược. 2.ĐIều trị viêm họng do vi khuẩn Ngoài các thuốc điều trị triệu chứng, cần điều trị thêm các thuốc kháng sinh như: cephalosporin thế hệ 1, 2, nhóm penicillin, nhóm betalactam. Viêm họng ở người lớn thường chỉ gây khó chịu chứ ít khi gây nguy hiểm. Tuy nhiên viêm họng ở trẻ em có thể gây những vấn đề phức tạp thậm chí nguy hiểm đến tính mạng, đặc biệt là trong những trường hợp đặc biệt như viêm họng do vi khuẩn bạch hầu. Cần phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế nếu trẻ có các dấu hiệu sau: Suy hô hấp: biểu hiện khó thở, tím tái, thở gấp, co kéo các cơ hô hấp. Sốt kéo dài. Ho ra máu. V.CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM HỌNG CẤP Rửa tay sạch sẽ sau khi tiếp xúc với bệnh nhân Tránh tiếp xúc quá gần người bệnh, mang khẩu trang y tế dự phòng lây nhiễm Tránh dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh Giữ ấm cơ thể trong mùa lạnh Tránh hút thuốc Hạn chế tiếp xúc với khói bụi, môi trường ô nhiễm Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về căn bệnh viêm họng cấp nguy hiểm này. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật những thông tin hữu ích và mới nhất về Y Dược nhé!  

GIẢI MÃ HỘI CHỨNG SƯƠNG MÙ NÃO: NGUYÊN NH N, BIỂU HIỆN, CÁCH KHẮC PHỤC
07

Th 02

GIẢI MÃ HỘI CHỨNG SƯƠNG MÙ NÃO: NGUYÊN NH N, BIỂU HIỆN, CÁCH KHẮC PHỤC

  • admin
  • 0 bình luận

Gần đây thuật ngữ “Sương mù não” xuất hiện nhiều trên Internet, trên các trang web sức khỏe y tế, trên các báo đài truyền thông… đặc biệt là sau đại dịch Covid-19 thuật ngữ này xuất hiện tần suất nhiều hơn, vậy mà có rất nhiều người chưa hiểu được ý nghĩa của nó như thế nào? Thực tế, sương mù não là một dạng rối loạn chức năng nhận thức, tinh thần mệt mỏi, kém tập trung, mất trí nhớ.  Hội chứng sương mù não Trong bài viết dưới đây hãy cùng Hadu tìm hiểu cụ thể bệnh sương mù não là gì cũng như những thông tin cần thiết xoay quanh căn bệnh này nhé: 1.HỘI CHỨNG SƯƠNG MÙ NÃO LÀ GÌ? “Sương mù não” là cụm từ sử dụng với những người bệnh suy nghĩ chậm chạp, mờ nhạt và không nhạy bén. Giống như có một màn sương bao phủ xung quanh tâm trí, mờ mịt, xa xăm và không thể suy nghĩ rõ ràng. Tất cả chúng ta đều có thể đã trải qua cảm giác này theo thời gian: Có lẽ bạn từng trải qua cảm giác không thể suy nghĩ mọi chuyện một cách rõ ràng khi bạn cảm cúm hoặc khi đang mắc một căn bệnh khác. Có thể bạn đã từng gặp tình trạng lơ đễnh và suy nghĩ của bạn chậm chạp như thể bạn đã thức cả ngày làm việc dài và lúc đó là 2 hay 3 giờ sáng. Hoặc có thể bạn đã dùng thuốc kháng histamin khi bị cảm cúm hay dị ứng, sử dụng một loại thuốc nào đó khiến bạn trở nên buồn ngủ, mơ màng, và suy nghĩ của bạn trở nên mờ nhạt trong vài giờ. Hầu hết các trường hợp người bệnh chỉ mất một khoảng thời gian ngắn để trở lại bình thường. Nhưng trong một số trường hợp tình trạng đó kéo dài sẽ gây ảnh hưởng đến cuộc sống và công việc của người bệnh. Định nghĩa hội chứng sương mù não Những điều mà người bệnh có trạng thái sương mù não sau khi mắc Covid-19 hay phàn nàn với bác sĩ đó là: Cơ thể tôi hoàn toàn bình thường nhưng tôi không thể suy nghĩ một cách tập trung. Có gì đó cứ vẩn vơ trong đầu tôi, tôi không biết nó là gì. Tôi không thể làm việc một cách bình thường, đôi khi tôi mơ màng không biết mình đang làm gì, thậm chí tôi không biết diễn tả suy nghĩ của mình bằng lời như thế nào. Tôi quên mọi thứ rất nhanh, luôn có cảm giác uể oải và mệt mỏi. Suy giảm hiệu quả công việc. Nguy hiểm cho những người vận hành máy móc, phương tiện giao thông, ảnh hưởng lớn đến những người có công việc yêu cầu sự tập trung cao. Suy giảm chất lượng cuộc sống: quên hẹn, quên chỗ để đồ dùng, mất tập trung học tập. 2.NHỮNG LÝ DO KHIẾN BẠN GẶP HỘI CHỨNG SƯƠNG MÙ NÃO 2.1.Thai kỳ Nhiều phụ nữ cảm thấy khó nhớ mọi việc hơn khi mang thai. Việc mang một thai nhi trong người có thể làm thay đổi cơ thể bạn rất nhiều. Trong đó các chất được tiết ra để bảo vệ và nuôi dưỡng thai nhi có thể gây ra vấn đề về trí nhớ cho người mẹ. 2.2.Bệnh đa xơ cứng (MS) Căn bệnh này ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và có thể thay đổi cách não giao tiếp với cơ thể. Khoảng một nửa số người bị đa xơ cứng có vấn đề về trí nhớ, sự chú ý, khả năng lập kế hoạch hoặc ngôn ngữ bị ảnh hưởng. Bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh thực hiện các bài tập phục hồi chức năng giúp duy trì khả năng học hỏi và trí nhớ, những phương pháp xử lý công việc hằng ngày nhằm vượt qua những trở ngại của sương mù não. 2.3.Ảnh hưởng của thuốc và hóa chất Một số loại thuốc, kể cả kê đơn và không kê đơn, đều có thể gây ra tình trạng sương mù não. Nếu trong quá trình dùng thuốc, bạn thấy nhận thức của mình không rõ ràng như bình thường hoặc đột nhiên không thể nhớ được nhiều thứ, hãy bảo cho bác sĩ biết điều chỉnh. Ngoài ra, nếu cơ thể mẫn cảm với một số hóa chất (tự nhiên hoặc nhân tạo) bạn cũng có thể bị ảnh hưởng bởi hội chứng sương mù não. Ảnh hưởng của thuốc và hóa chất 2.4.Bệnh ung thư và điều trị ung thư Hóa trị - phương pháp sử dụng các loại thuốc mạnh, có thể khiến não bị ảnh hưởng. Do đó người bệnh ung thư đang trong quá trình hóa trị có thể gặp khó khăn khi nhớ các chi tiết như tên hoặc ngày tháng, khó thực hiện nhiệm vụ trong cùng một lúc hoặc chậm hoàn thành công việc. Các vấn đề về trí não khi điều trị ung thư thường quá nhanh, nhưng một số người cũng có thể bị ảnh hưởng trong một thời gian dài sau khi điều trị. Bản thân ung thư cũng có thể gây ra sương mù não, nhất là khi khối u đã ảnh hưởng đến não. 2.5.Thời kỳ mãn kinh Phụ nữ có thể khó học tập hoặc ghi nhớ mọi thứ khi đến giai đoạn mãn kinh. Thời kỳ này xảy ra khoảng 1 năm sau kỳ kinh cuối cùng, thường ở vào độ tuổi ngoài 50. Ngoài sương mù trí não, phụ nữ mãn kinh cũng có thể bị bốc hỏa (đổ mồ hôi, tăng nhiệt độ cơ thể, tăng nhịp tim) và những thay đổi khác. Bác sĩ có thể chỉ định cho bạn một số thuốc bổ sung nội tiết tố hoặc một số thuốc khác để kiểm soát các triệu chứng khó chịu. 2.6.Hội chứng mệt mỏi mãn tính Nếu gặp phải tình trạng này, cơ thể và tinh thần của bạn sẽ bị mệt mỏi trong một thời gian dài. Bạn có thể cảm thấy bối rối, hay quên và không thể tập trung. Không có phương pháp cụ thể để chữa trị mệt mỏi mãn tính, nhưng bệnh nhân có thể được tư vấn dùng loại thuốc phù hợp, tập thể dục và trị liệu tâm lý để cải thiện sức khỏe. 2.7.Trầm cảm Bạn có thể không nhớ rõ mọi thứ hoặc không dễ dàng suy nghĩ thấu đáo các vấn đề khi trầm cảm. Các chuyên gia chưa rõ triệu chứng này liên quan đến việc mất năng lượng và động lực do trầm cảm, hay trầm cảm ảnh hưởng đến não và gây ra “hội chứng sương mù.” Điều trị chứng trầm cảm bằng cách dùng thuốc và liệu pháp tư vấn tâm lý sẽ giúp bạn trở lại cuộc sống bình thường. 2.8.Ngủ quá nhiều hoặc quá ít Não cần ngủ để hoạt động bình thường, nhưng ngủ quá nhiều cũng có thể khiến bạn cảm thấy có sương mù trí não. Giấc ngủ lý tưởng kéo dài từ 7-9 tiếng. Để đảm bảo chất lượng giấc ngủ, bạn không nên uống cafe và rượu sau bữa trưa và ngay trước khi ngủ, đồng thời bỏ máy tính và điện thoại thông minh ra khỏi phòng ngủ, duy trì đi ngủ và thức dậy trong cùng một thời điểm mỗi ngày. Nếu bạn đang gặp vấn đề rối loạn giấc ngủ như ngưng thở khi ngủ, mất ngủ hoặc ngủ rũ, hãy cho bác sĩ biết nếu bạn cũng đang gặp hội chứng sương mù não vấn đề này. Ngủ quá nhiều hoặc quá ít 2.9.Bệnh Lupus Căn bệnh mãn tính này khiến hệ miễn dịch của bạn tấn công vào chính cơ thể bạn. Khoảng một nửa số người mắc bệnh Lupus có vấn đề về trí nhớ, lú lẫn hoặc khó tập trung. Mặc dù không có cách chữa khỏi hoàn toàn, nhưng dùng thuốc và phối hợp cùng các phương pháp khác do bác sĩ chỉ định có thể cải thiện trí nhớ. “Sương mù não” không phải là một bệnh lý cụ thể, nhưng có các triệu chứng ảnh hưởng đến khả năng suy nghĩ, trí nhớ, từ đó có thể đảo lộn các sinh hoạt hằng ngày và chất lượng cuộc sống của bạn.  3.TRIỆU CHỨNG HỘI CHỨNG SƯƠNG MÙ NÃO Sương mù não không phải là một bệnh lý trong y học, do đó không thể mô tả chính xác các triệu chứng theo y văn. Sương mù não là một thuật ngữ mô tả về những trạng thái sức khỏe tâm thần của một người (có thể người đó khỏe mạnh hoàn toàn hoặc đang mắc bệnh, hoặc sau mắc bệnh). Vì vậy người bệnh mắc hội chứng sương mù não thường có biểu hiện: Suy nghĩ chậm chạp, không nhạy bén. Không tập trung, suy giảm khả năng tập trung, mơ màng. Vấn đề về trí nhớ, tinh thần thiếu minh mẫn. Cảm thấy “không thể thoát ra khỏi nó”. Đôi khi là cảm giác đau đầu, hoang mang, uể oải. Hiện tượng sương mù não có thể tồn tại trong nhiều tuần hoặc vài tháng sau khi các triệu chứng hô hấp, cơ xương khớp của họ biến mất. 4.CÁC BƯỚC GIÚP TRÁNH SƯƠNG MÙ NÃO 4.1.Tránh để cơ thể căng thẳng quá lâu Ngay cả khi chúng ta đang “thư giãn” thì cơ thể cũng có thể đang căng thẳng về mặt thể chất. Chẳng hạn như nằm ngủ sai tư thế gây cứng cổ, tập yoga hoặc chơi thể thao bị đau lưng, đau vai. Trong những trường hợp như vậy ngoài việc tìm cách xoa dịu cơn đau, tiến sĩ Tara Swart Bieber khuyên nên thực hiện các bài tập hít thở. Hít vào thật sâu, sau đó nhịn thở chừng 4 giây rồi thở mạnh ra, giải phóng tất cả không khí ra khỏi phổi trong vòng 4 giây tiếp theo. Sau đó lại nhịn thở 4 giây nữa và lặp lại việc hít vào thở ra như vậy ít nhất 4 vòng. Hít thở sâu là một cách đơn giản để giúp làm dịu não bộ của chúng ta. Các nghiên cứu khoa học trước đây chỉ ra rằng nó có thể làm giảm mức độ cortisol, là chất hóa học được sản xuất khi cơ thể bị căng thẳng. 4.2.Không dùng máy tính, điện thoại trước khi đi ngủ Đây là thói quen xấu mà nhiều người mắc phải. Ban đêm là thời gian mà mắt và não bộ nghỉ ngơi. Việc lướt Facebook, Tik tok hoặc xem phim trước khi đi ngủ có thể khiến não bộ phải hoạt động nhiều và mệt mỏi hơn.  Thay vì xem điện thoại, nên đọc sách để làm giảm tác động từ ánh sáng màn hình. Một vài tác động giãn cơ, matxa cơ bắp thời gian này và tránh uống trà, cafe giúp chúng ta có giấc ngủ ngon hơn. Mỗi người trưởng thành cần ngủ khoảng 8 tiếng mỗi ngày. Nhiều hơn mức thời gian đó có thể dẫn đến tâm trạng chán nản và ít hơn mức đó cũng sẽ không cho não đủ thời gian để nghỉ ngơi và thiết lập hoạt động. 4.3.Giảm tiêu thụ đường Một chế độ dinh dưỡng cân bằng sẽ cho sức khỏe tốt toàn diện, bao gồm cả sức khỏe não bộ. Quan trọng nhất là cần giảm lượng đường nạp vào cơ thể. Glucose (đường) là năng lượng chính của cơ thể mỗi chúng ta. Nhưng giống như mọi nguồn thực phẩm hay vitamin khác, glucose chỉ phát huy tác dụng tối ưu khi nạp vào người lượng vừa phải. Quá nhiều hay quá ít glucose đều gây tác động đến hoạt động não, khiến chúng ta trở nên cáu kỉnh, mệt mỏi, rối loạn tinh thần và suy giảm khả năng phán đoán. Giảm tiêu thụ đường 4.4.Thiền Theo Tiến sĩ Tara Swart Bieber, thiền ít nhất 12 phút mỗi ngày và thực hiện vào ban đêm giúp làm giảm thiểu sương mù não vào ngày hôm sau. Cách thức “thiền” rất đơn giản: Ngồi hoặc nằm xuống ở một vị trí thoải mái, loại bỏ tất cả phiền muộn trong đầu, hít thở sâu và để tâm trí được hoàn toàn nghỉ ngơi. Nếu không thích thiền, bạn có thể thực hiện các hoạt động thư giãn khác như nấu ăn, hoặc đi dạo trong không gian yên tĩnh. Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về căn bệnh sương mù não nguy hiểm này. Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật những thông tin hữu ích và mới nhất về Y Dược nhé!    

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: