CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

NHÃN NGON NGỌT NHƯNG AI KHÔNG NÊN ĂN?
05

Th 08

NHÃN NGON NGỌT NHƯNG AI KHÔNG NÊN ĂN?

  • admin
  • 0 bình luận

  Nhãn là loại trái cây có vị ngọt, hấp dẫn và rất giàu chất dinh dưỡng. Đang vào mùa nhãn nên bạn có thể bắt gặp ở bất cứ chợ nào. Tuy mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe, nhưng không phải ai cũng có thể ăn được nhãn. Vậy ai không nên ăn nhãn? Hãy cùng Hadu tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 1.GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA NHÃN Trong 100g nhãn có chứa 60 calo, 15g carb, 1,3 protein, 1,1g chất xơ, 0,1g chất béo. Các chất dinh dưỡng gồm vitamin C (đáp ứng 140% nhu cầu hằng ngày), kali (7,6%), phốt pho (2,1%), đồng (8,5%), mangan (2,6%), sắt (0,7%). 2.LỢI ÍCH KHI ĂN NHÃN Nhãn được coi là siêu thực phẩm với thành phần dinh dưỡng phong phú, cải thiện nhiều khía cạnh của sức khỏe: Cải thiện trí nhớ: Một nghiên cứu cho thấy ăn nhãn có thể có lợi cho não vì nhãn tác động lên phần cấu trúc não bộ giúp xử lý ký ức. Do đó, loại quả này giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, quả nhãn có tác dụng điều trị chứng lo âu. Tăng cường sức khỏe làn da: Nhờ hàm lượng vitamin C dồi dào, nhãn đẩy lùi các dấu hiệu lão hóa hiệu quả, cải thiện sắc tố, ngăn ngừa nếp nhăn da. Ngoài ra nhãn giúp hình thành collagen, tạo điều kiện sản sinh các tế bào da mới, khiến da luôn khỏe mạnh. Nâng cao chất lượng giấc ngủ: Nhãn có thể thúc đẩy ngủ ngon hơn nhờ giảm mức độ của một loại hormone gây căng thẳng cortisol. Kết quả là nhãn cải thiện thời lượng và chất lượng giấc ngủ. Thúc đẩy miễn dịch: Quả nhãn thể hiện đặc tính chống vi khuẩn mạnh. Ngoài ra, vitamin C trong nhãn là một chất chống oxy hóa làm giảm hoạt động gây hại của các gốc tự do. Chống viêm: Tất cả các bộ phận của quả nhãn đều chứa các đặc tính chống viêm. Tăng cường năng lượng: Loại trái cây ngon ngọt này có thể cung cấp năng lượng tức thì. Ngoài ra, vì quả nhãn có một lượng đường trái cây tốt nên có tác dụng tuyệt vời như một chất tăng cường năng lượng. 3.AI KHÔNG NÊN ĂN NHÃN? Không được cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tự ý ăn nhãn Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, việc tự ý ăn nhãn khiến trẻ có nguy cơ hóc dị vật như vậy sẽ vô cùng nguy hiểm. Nhãn có hình dạng nhỏ tròn, khi trẻ cho hết vào miệng sẽ khiến nhãn thụt sâu gây hóc.  Hóc dị vật có thể gây tổn hại sức khỏe nặng nề, thậm chí tử vong nếu bỏ qua thời gian vàng sơ cứu. Do đó, bậc cha mẹ nên bóc vỏ, tách hạt rồi mới đưa con ăn để tránh bị hóc. Người đái tháo đường Nhãn nhiều đường, vị ngọt sắc. Vì vậy những người có bệnh đái tháo đường không nên ăn nhãn. Người đái tháo đường dù chỉ ăn vài quả nhãn nhưng khiến cho lượng đường tăng cao. Do đó người tiểu đường nên lắng nghe và tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định ăn nhãn. Phụ nữ mang thai Phụ nữ mang thai dễ bị đái tháo đường thai kỳ. Vì vậy, nên để ý lượng đường huyết của mình trước khi ăn nhãn và tham khảo ý kiến của bác sĩ. Theo đông y, nhãn gây nóng trong, đau bụng, thậm chí gây động thai, ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé. Người bị mụn nên ăn kiêng nhãn tươi Trong quả nhãn chứa nhiều khoáng chất, vitamin A, C, kali, phốt pho, magie và sắt. Do vậy ăn nhãn sẽ có nhiều chất dinh dưỡng, tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên loại quả này lại được cho là nguồn cơn gây ra mụn nhọt, mẩn ngứa nếu ăn nhiều. Nhưng nếu dùng long nhãn để ngâm rượu thì nó lại giúp bạn làm đẹp da. Hỗn hợp này có khả năng chống lão hóa nên tăng cường sức khỏe cho da, đặc biệt đối với da ở khu vực mắt, nó giúp làm giảm nếp nhăn và sáng đẹp da.  

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT TỰ NHIÊN
04

Th 08

CÁC BIỆN PHÁP GIÚP CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT TỰ NHIÊN

  • admin
  • 0 bình luận

Ruột có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và chịu trách nhiệm hấp thu chất dinh dưỡng cho cơ thể. Đồng thời những vi khuẩn có lợi ảnh hưởng trực tiếp và giữ cho cơ thể hoạt động bình thường. Vậy những biện pháp tự nhiên nào nên làm để tốt cho hệ đường ruột? Hãy cùng Hadu tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 1.NHỮNG DẤU HIỆU PHỔ BIẾN CỦA ĐƯỜNG RUỘT KHÔNG KHỎE MẠNH Các dấu hiệu của đường ruột không khỏe mạnh không chỉ giới hạn ở các triệu chứng tiêu hóa mà còn bao gồm các tác động đối với sức khỏe tổng thể. Một số dấu hiệu dưới đây cảnh báo về tình trạng sức khỏe đường ruột yếu: Đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua, chướng bụng, rối loạn đại tiện (tiêu chảy hoặc táo bón). Thay đổi cân nặng khó kiểm soát. Rối loạn giấc ngủ: khó ngủ, ít ngủ. Thường xuyên mệt mỏi. Rối loạn tâm lý: dễ kích thích hoặc thường rầu rĩ, thay đổi tâm trạng nhanh. 2.KHÔNG DUNG NẠP THỰC PHẨM CÓ PHẢI LÀ VẤN ĐỀ CỦA ĐƯỜNG RUỘT KHÔNG? Một số người có thể cảm thấy khó tiêu hóa một số loại thực phẩm và thường có biểu hiện phản ứng khó chịu như đầy bụng, tiêu chảy… Không dung nạp có thể gây ra một số dấu hiệu và triệu chứng giống như dị ứng thực phẩm, đây là lý do khiến nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai loại này. Cần phân biệt không dung nạp thực phẩm khác với dị ứng thực phẩm. Không dung nạp thực phẩm có liên quan tới hệ thống tiêu hóa trong khi dị ứng thực phẩm liên quan đến hệ thống miễn dịch. Thực phẩm gây dị ứng có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng nghiêm trọng hơn so với chứng không dung nạp thực phẩm, bao gồm các vấn đề về tiêu hóa, phát ban, hoặc sưng đường hô hấp. Dị ứng thực phẩm thực sự ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch, thậm chí chỉ một lượng nhỏ thực phẩm dị ứng cũng có thể gây ra một loạt triệu chứng, có thể nghiêm trọng hoặc đe dọa đến tính mạng. Trong khi đó không dung nạp thức ăn thường chỉ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây ra các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn. Hiện nay có thể xét nghiệm đánh giá khả năng dung nạp thực phẩm. 3.CÁC BIỆN PHÁP TỰ NHIÊN CẢI THIỆN SỨC KHỎE ĐƯỜNG RUỘT Các biện pháp cải thiện sức khỏe đường ruột Để cải thiện sức khỏe đường ruột và sức khỏe tổng thể, mọi người nên thường xuyên bổ sung những thực phẩm chứa lợi khuẩn và prebiotic, đặc biệt là thực phẩm lên men và thực phẩm giàu chất xơ như rau củ, trái cây. Ăn thực phẩm lên men thường xuyên Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người tiêu thụ thực phẩm lên men như sữa chua, sữa chua Hy Lạp nguyên chất không béo, kim chi, kombucha, kefir,... thường xuyên có hệ vi sinh vật đường ruột đa dạng và khỏe mạnh. Ruột chứa hàng tỷ vi khuẩn thân thiện giúp hệ thống tiêu hóa hoạt động tốt. Bất cứ thứ gì duy trì hệ thực vật đường ruột đều là liều thuốc bổ cho hệ đường ruột. Theo một số nghiên cứu, thực phẩm lên men có thể tạo cơ hội cho các khuẩn lạc (cụm) nhỏ của vi khuẩn hiện có phát triển và sinh sôi. Ăn ít đường và chất ngọt Ăn nhiều thực phẩm có đường hoặc chất làm ngọt nhân tạo có thể gây mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột. Nên chọn chất làm ngọt tự nhiên như cỏ ngọt, quả sung, chà là,... để thay thế đường. Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy những chất làm ngọt nhân tạo như sucralose, aspartame có thể gây rối loạn vi khuẩn đường ruột tốt và phá hủy sự đa dạng của hệ vi sinh vật theo cách có thể cản trở cơ chế tự nhiên của hệ tiêu hóa. Tập thói quen ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc Thói quen ngủ không đều và giấc ngủ bị xáo trộn có thể gây ra những hậu quả tiêu cực cho hệ vi khuẩn đường ruột. Điều này có thể làm tăng nguy cơ khó tiêu và viêm ruột. Một lịch trình ngủ đầy đủ và lành mạnh giúp giữ cho đường ruột hoạt động tốt hơn. Vì vậy người trưởng thành hãy đặt mục tiêu ngủ trung bình ít nhất 7 giờ mỗi ngày. Bỏ hút thuốc hoàn toàn Hút thuốc lá không có lợi ích gì. Theo một số nghiên cứu đã được công bố, chất độc trong khói thuốc lá làm rối loạn sự cân bằng nghiêm trọng của của hệ vi sinh vật đường ruột thông qua nhiều cơ chế khác nhau. Không chỉ ảnh hưởng đến mọi cơ quan trong cơ thể như: phổi, đại tràng, thực quản, thận, vòm họng, gan, tụy, dạ dày… mà chất độc hại trong thuốc lá còn làm tăng vi khuẩn đường ruột có hại và làm giảm những vi khuẩn có lợi, điều này làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột. Ăn chậm Nhai kỹ thức ăn, không nên ăn uống quá nhanh vì nhai kỹ giúp đảm bảo tiêu hóa tốt hơn, nhanh chóng và hấp thụ tối ưu các chất dinh dưỡng. Một quá trình tiêu hóa lành mạnh giúp giảm bớt sự khó chịu ở ruột. Bổ sung men vi sinh và prebiotic Probiotics (men vi sinh) là hỗn hợp các vi khuẩn sống trong đường ruột khỏe mạnh, được gọi là những “vi khuẩn tốt bụng” giúp cơ thể bảo vệ chống lại một số vi khuẩn có hại, nấm và siêu vi. Thường xuyên bổ sung qua chế độ ăn uống hằng ngày với số lượng đầy đủ sẽ tạo những ảnh hưởng có lợi lên sức khỏe tổng thể, đặc biệt là hệ tiêu hóa. Chúng hiện diện trong sữa chua, sữa, phô mai, dưa chua, kim chi… Prebiotics là loại chất xơ không được tiêu hóa trong ruột non mà di chuyển đến ruột kết và lên men ở đó và cung cấp thức ăn cho men vi sinh có lợi cho đường ruột. Một số thực phẩm chứa prebiotics như các loại đậu, đậu Hà Lan, yến mạch, chuối, các loại quả mọng, măng tây, tỏi, hành tây… Ngoài lợi ích là thức ăn cho lợi khuẩn tốt cho sức khỏe đường ruột, prebiotics trong thực phẩm giàu chất xơ còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như giúp no lâu hơn, ngăn ngừa lượng đường trong máu tăng đột biến, giảm cholesterol và cải thiện sức khỏe tim mạch… Cách dễ nhất để có đủ prebiotics vào chế độ ăn uống là ăn nhiều rau xanh và trái cây. Đặt mục tiêu bao gồm nhiều rau xanh lá hơn trong chế độ ăn hằng ngày và cắt giảm dần đồ ăn vặt.  

DƯỠNG CHẤT MFGM LÀ GÌ? 4 TÁC DỤNG TUYỆT VỜI CỦA MÀNG CẦU CHẤT BÉO MFMG
04

Th 08

DƯỠNG CHẤT MFGM LÀ GÌ? 4 TÁC DỤNG TUYỆT VỜI CỦA MÀNG CẦU CHẤT BÉO MFMG

  • admin
  • 0 bình luận

Các dưỡng chất như DHA, sắt và choline… không còn xa lạ với các bà mẹ, còn tên gọi MFMG có vẻ còn xa lạ và phức tạp. Hãy tham khảo bài viết dưới đây của Hadu để hiểu hơn về đại dưỡng chất MFGM nhé! 1.MFGM LÀ GÌ? MFMG hay Milk Fat Globule Membrane là một trong nhiều phần thành dinh dưỡng của sữa tự nhiên như sữa mẹ, sữa bò… Màng sinh học này chứa hơn 150 thành phần chất béo và protein hoạt tính bao quanh giọt chất béo hình cầu. Đây là nguồn dinh dưỡng tự nhiên hoàn hảo giúp bé có thể hấp thụ và phát triển trí não tuyệt vời. Theo các nghiên cứu khoa học gần đây, màng cầu chất béo này có hiệu quả nhất khi được kết hợp với DHA. Trí não của bé được phát triển toàn diện nhất. Ngoài ra khả năng nhận thức xung quanh của bé cũng được cải thiện rõ rệt. 2.LỢI ÍCH CỦA MÀNG CHẤT BÉO MFGM MFGM GIÚP TRẺ PHÁT TRIỂN TRÍ NÃO Trong 3 năm đầu đời của trẻ, khoảng 1.000 tỷ kết nối của các tế bào não được hình thành thông qua dinh dưỡng và trải nghiệm mà trẻ có được và mọi thứ trẻ học được sẽ được lưu giữ trong mạng lưới các tế bào não này. Giống như DHA, các thành phần chứa chất béo của MFGM được tìm thấy rất nhiều trong não. Các chất béo có trong MFGM như gangliosides, phospholipids và sphingomyelin hỗ trợ sự phát triển của não bé từ lúc sơ sinh. Một nghiên cứu cho thấy việc kết hợp DHA với MFGM có thể giúp tế bào não kết nối nhanh hơn so với việc chỉ cung cấp cho trẻ DHA. MFGM GIÚP TĂNG KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH MFGM chứa hơn 150 thành phần chất đạm (protein) và béo (lipid) khác nhau. Nhiều thành phần chất đạm có trong MFGM giúp kháng virus và vi khuẩn, chống nhiễm trùng và nhiễm khuẩn bên trong ruột. Nói một cách đơn giản, MFGM hỗ trợ miễn dịch, tăng cường khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể bé.  MFGM hỗ trợ phát triển trí não tốt hơn cả về tư duy (IQ) và cảm xúc (EQ). Để bé phát triển trong tương lai ba mẹ cần chuẩn bị hành trang cho bé ngay hôm nay. Ngoài thể chất và kiến thức, trẻ cần phát triển về khả năng thông minh cảm xúc để học cách chấp nhận những thay đổi và giải quyết chúng. Việc cung cấp dinh dưỡng tối ưu cho bé, đặc biệt là các thành phần tăng cường phát triển não bộ sẽ giúp trẻ phát triển cân bằng, vững bước thành công trong tương lai. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh được lợi ích của MFGM trong quá trình phát triển não bộ ở trẻ sơ sinh cũng như hỗ trợ điều khiển hành vi ở trẻ. HỖ TRỢ TIM MẠCH Phần lớn mọi người đều thường xuyên khuyến nghị hạn chế chất béo trong thức ăn. Đây là khuyến nghị được đưa ra dựa trên các giả thuyết axit béo bão hòa trong chế độ ăn. Như nguồn gốc từ chất béo sữa làm tăng cholesterol LDL trong huyết thanh. Mặc dù chưa có kết quả rõ ràng, cholesterol LDL có liên quan tới nguy cơ tim mạch, theo nghiên cứu này các lipid trong MFGM có vai trò hỗ trợ sức khỏe tim mạch bằng cách hấp thu cholesterol và chất béo. Việc bổ sung MFGM cho trẻ sơ sinh có tác dụng ảnh hưởng tới mức lipid tuần hoàn. Trẻ có tổng lượng cholesterol trong huyết thanh và cholesterol LDL cao hơn với trẻ bú sữa công thức ở giai đoạn sơ sinh và thấp hơn tuổi trưởng thành. Ngoài ra việc bổ sung MFGM trong sữa công thức ngày nay đã thu hẹp khoảng cách giữa trẻ bú mẹ truyền thống và sữa công thức về lipid huyết thanh. Sự khác biệt gần như không đáng kể so với 2 nhóm tham chiếu bú mẹ và bú sữa công thức.  

PROTEIN RẤT CẦN THIẾT CHO CƠ THỂ NHƯNG ĂN BAO NHIÊU LÀ AN TOÀN?
03

Th 08

PROTEIN RẤT CẦN THIẾT CHO CƠ THỂ NHƯNG ĂN BAO NHIÊU LÀ AN TOÀN?

  • admin
  • 0 bình luận

Tuy protein rất cần thiết cho các hoạt động của cơ thể nhưng một số nhà khoa học cho rằng lượng protein rất cao có thể liên quan đến rủi ro về sức khỏe. Vì vậy, ăn bao nhiêu protein là an toàn và bạn cần cẩn thận như thế nào khi tuân theo chế độ ăn giàu protein? 1.PROTEIN LÀ GÌ? Protein được tạo thành từ các phân tử axit amin. Các axit amin liên kết hình thành các chuỗi protein dài, sau đó được xếp thành các hình dạng phức tạp. Một số axit amin có thể được sản xuất bởi cơ thể hoặc hấp thụ qua chế độ ăn uống (axit amin thiết yếu). Protein có chức năng tạo cấu trúc (như cơ, dây chằng, các cơ quan, da) và nâng đỡ cơ thể. Protein cũng tham gia vào quá trình sản xuất các enzyme, hormone, chất dẫn truyền thần kinh và các phân tử khác có chức năng quan trọng. Không có protein, chúng ta không thể sống khỏe mạnh được. Protein động vật cung cấp tất cả các axit amin thiết yếu với tỷ lệ thích hợp, do đó chúng ta dễ dàng hấp thu được. Nếu bạn ăn các thực phẩm từ động vật (như thịt, cá, trứng, sữa) mỗi ngày, cơ thể sẽ hấp thụ đủ lượng axit amin. Hầu hết mọi người không thực sự cần bổ sung đủ protein, nhưng các vận động viên, đặc biệt là vận động viên thể hình, sẽ cần bổ sung chất đạm. 2.TẦM QUAN TRỌNG CỦA PROTEIN VỚI CƠ THỂ CON NGƯỜI Protein có trong hầu hết các mô của cơ thể. Có ít nhất 10.000 loại protein khác nhau tham gia vào quá trình cấu thành và phát triển cũng như sửa chữa các tế bào của cơ thể bạn. PGS.TS Nguyễn Thị Lâm - Nguyên Phó Viện trưởng viện Dinh Dưỡng Quốc Gia cho biết: protein hay còn gọi là chất đạm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đây là một trong ba chất: Tham gia vào cấu trúc tế bào Là thành phần cơ bản tạo ra các kháng thể giúp cơ thể chống lại bệnh tật. Tham gia vào các hormone giúp phát triển. Được đốt cháy để sinh năng lượng cho cơ thể. Theo PGS.TS Nguyễn Thị Lâm, protein là một trong những chất rất quan trọng tạo nên cấu trúc của tế bào đặc biệt là cơ, khối cơ không đủ protein thì không phát triển được. Protein được tạo ra từ các axit amin mà cơ thể tạo ra từ đầu hoặc bằng cách sửa đổi các axit amin khác. Các axit amin thiết yếu đến từ thực phẩm và protein động vật cung cấp tất cả các axit amin chúng ta cần. Protein tham gia vào chuyển hóa trong cơ thể, tham gia vào các enzyme và các enzyme đó tham gia vào các phản ứng hóa học trong cơ thể. Vì vậy khi thiếu protein có bất thường trong các cơ quan trong cơ thể, cảm thấy người yếu, lớp cơ bớt dần, người già, người bệnh nằm lâu sẽ mất dần lớp cơ. Khi cơ thể thiếu sẽ huy động dự trữ trong gan để tạo ra năng lượng để cơ thể hoạt động, khi hết sẽ huy động đến khối mỡ rồi đến khối cơ. Nếu cơ thể không được bổ sung protein thì khối cơ mất dần. Vì vây, protein quan trọng với người già, trẻ em và người bệnh như vậy. 3.VẬY BẠN THỰC SỰ CẦN BAO NHIÊU PROTEIN MỖI NGÀY? Theo nhu cầu khuyến nghị dành cho người Việt Nam năm 2016 của Viện Dinh Dưỡng quốc gia thì số lượng protein/ người ở người trưởng thành (19-30 tuổi) lao động vừa nam giới là 74-68g, nữ giới 63-60g. Nhưng để đưa ra con số chính xác cho mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hấp thụ protein, cơ thể trao đổi chất như thế nào, lượng vận động trong ngày, tuổi tác, chế độ sinh hoạt. Để dễ dàng đo lường, một phần protein phải có kích thước khoảng gần bằng lòng bàn tay của bạn. Đó là khoảng 2 phần thịt, cá, đậu phụ, các loại hạt hoặc đậu có kích thước bằng lòng bàn tay. PGS.TS Nguyễn Thị Lâm thông tin: -Mỗi độ tuổi cần cung cấp bao nhiêu đạm tùy theo nhu cầu và cân nặng. -Lao động nhẹ cần 1-1,2g protein/ 1 kg trọng lượng. -Người cao tuổi cần nhiều đạm hơn. Trẻ em cũng cần nhiều hơn người trưởng thành do trẻ cần cung cấp nhiều protein để tăng trưởng. 4.ĂN BAO NHIÊU PROTEIN LÀ QUÁ NHIỀU? Protein dư thừa quá nhiều có thể làm bạn bị tăng cân. Vì vậy, trước khi ăn nhiều protein, bạn hãy lưu ý: Nhiều protein không có nghĩa là ăn nhiều thịt. Những loại thịt như thịt bò, thịt heo, gia cầm cũng như sữa, bơ và trứng chắc chắn có rất nhiều protein, nhưng các loại ngũ cốc nguyên hạt, đậu và rau quả cũng vậy. Do đó thay vì ăn nhiều protein từ động vật, bạn hãy ăn nhiều rau quả, vừa tốt cho cơ thể vừa có thể phòng ngừa một số bệnh nhất định. Chia lượng protein để ăn trong ngày. Cơ thể tiêu thụ các axit amin tốt nhất vào ba bữa chính trong ngày. Việc chia lượng protein để ăn trong ba bữa sẽ giúp tăng cơ và giảm cân nặng. Không quên bổ sung thêm các chất dinh dưỡng đa lượng khác. Mặc dù protein rất quan trọng cho cơ thể, nhưng các chất dinh dưỡng đa lượng khác cũng có vai trò then chốt như carbohydrate và chất béo. Vì vậy, chìa khóa quan trọng là bạn phải duy trì cân bằng các chất dinh dưỡng trong thức ăn.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: