Th 11
Tổ chức Y Tế thế giới cho biết việc tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể xảy ra trực tiếp qua việc ăn thực phẩm bị nhiễm bệnh hoặc gián tiếp từ động vật được cho thức ăn bị ô nhiễm, đặc biệt là từ sữa. Theo viện Pasteur Nha Trang, độc tố vi nấm (mycotoxin) là chất chuyển hóa độc hại thứ cấp được sản sinh bởi nấm trong nguyên liệu thô, thực phẩm hay thức ăn chăn nuôi. Trong các loại độc tố vi nấm, 5 loại thường xuất hiện trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi là aflatoxin, ochratoxin, deoxynivalenol, zearalenone, fumonisins. Aflatoxin là một mycotoxin được tiết ra từ nấm aspergillus và A.parasiyicus. Các chủng nấm này phát triển mạnh ở các loại thực phẩm nông sản, thức ăn gia súc, gia cầm như ngô, lạc, đậu… trong các điều kiện thuận lợi nóng và ẩm, nhất là điều kiện thời tiết ở Việt Nam. 1.VỤ TỬ VONG BẤT THƯỜNG NGHI NGỘ ĐỘC SỮA Ở TIỀN GIANG ĐANG ĐƯỢC ĐIỀU TRA Công an tỉnh Tiền Giang cho biết đang điều tra, làm rõ vụ việc một gia đình có 2 người tử vong, 1 người nhập viện bị nghi ngờ ngộ độc sữa ở Tiền Giang. Được biết 2 người là bà Phạm Thị Ph. (sinh năm 1940) trú tại xã Hòa Hưng, huyện Cái Bè và con trai bà đều uống một loại sữa bột, riêng anh Phạm Văn Y được phát hiện tử vong trước đó không biết có phải do uống sữa bột hay không. Hiện nay công an tỉnh Tiền Giang đang tiến hành điều tra, lấy mẫu sữa bột đi giám định, khám nghiệm tử thi, làm rõ nguyên nhân dẫn đến cái chết trên. 2.ĐỘC TỐ NẤM MỐC CÓ Ở THỰC PHẨM NÀO? Theo tổ chức Y Tế thế giới, độc tố nấm mốc là những hợp chất độc hại được sản sinh đầu tiên bởi một số loại nấm mốc (nấm). Nấm mốc có thể sản sinh ra độc tố nấm mốc phát triển trên nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, trái cây sấy khô, các loại hạt và gia vị. Sự phát triển của nấm mốc có thể xảy ra trước hoặc sau khi thu hoạch, trong quá trình bảo quản, trên/ trong thực phẩm, thường ở điều kiện ấm áp, ẩm ướt. Hầu hết các độc tố nấm mốc đều ổn định về mặt hóa học và tồn tại trong quá trình chế biến thực phẩm. Hàng trăm loại độc tố nấm mốc khác nhau đã được xác định, nhưng những loại độc tố nấm mốc được quan sát phổ biến nhất gây hại cho sức khỏe con người và vật nuôi bao gồm aflatoxin, ochratoxin A, patulin, fumonisins, zearalenone và nivalenol/deoxynivalenol. Độc tố nấm mốc xuất hiện trong chuỗi thức ăn do nhiễm nấm mốc ở cây trồng cả trước và sau khi thu hoạch. Việc tiếp xúc với độc tố nấm mốc có thể xảy ra trực tiếp qua việc ăn thực phẩm bị nhiễm bệnh hoặc gián tiếp từ động vật được cho ăn thức ăn bị ô nhiễm, đặc biệt là từ sữa. 3.NGUY CƠ THỰC PHẨM KHÔ VÀ SỮA BỊ Ô NHIỄM NHƯ THẾ NÀO? Theo thông tin từ bài viết trên tạp chí Thử thách vấn đề đặc biệt đối với ngành sữa và dinh dưỡng con người của Hoa Kỳ cho biết ở góc độ an toàn thực phẩm, thực phẩm khô chẳng hạn như sữa bột, thường được coi là an toàn không bị nhiễm vi sinh vật vì các vi sinh vật gây hại không thể duy trì hoặc phát triển trong thực phẩm khô do độ ẩm và hoạt độ nước thấp. Tuy nhiên, thực phẩm khử nước có thể bị ô nhiễm, và trở thành phương tiện truyền bệnh từ thực phẩm. Người ta biết rằng sữa bột có ưu điểm là kiểm soát sự phát triển của vi sinh vật gây bệnh và vi sinh vật gây hư hỏng do hoạt độ nước và độ ẩm thấp. Trong thực phẩm có độ nước thấp, nước ở trạng thái thủy tinh và dẻo, do đó nước có khả năng di chuyển hạn chế, giúp các phân tử nước tiếp xúc với tế bào vi khuẩn trong quá trình tương tác, và do đó tế bào vi khuẩn thường tồn tại lâu hơn trong thực phẩm khô như sữa bột. Một số mầm bệnh từ thực phẩm đã được xác định trong sữa nguyên liệu và những sinh vật này cũng có thể xâm nhập vào sữa trong quá trình chế biến và làm ô nhiễm sữa và các sản phẩm sữa nguyên chất an toàn về mặt vi sinh. Salmonella là một trong những mầm bệnh được biết đến trong sữa và thuộc họ Enterobacteriaceae, là vi khuẩn kỵ khí tùy nghi, gram âm, hình que và có thể sử dụng glucose để lên men. Người ta ước tính hằng năm có 1,4 triệu ca bệnh do nhiễm Salmonella, với hơn 16.000 ca nhập viện và 580 ca tử vong ở Hoa Kỳ. Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA), cơ quan Y Tế công cộng Hoa Kỳ và cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã tiến hành một cuộc khảo sát độc lập về vi khuẩn Salmonella trong sữa bột và FDA báo cáo rằng 3-5% sản phẩm sữa bột được thử nghiệm cho kết quả dương tính và USDA phát hiện 2% trong số 200 mẫu dương tính. Một số lượng lớn các mẫu sữa bột đã được kiểm tra và 11 loại huyết thanh của Salmonella đã được phân lập từ các mẫu bột được thu thập từ hơn 20 nhà máy sấy sữa ở 11 tiểu bang của Hoa Kỳ. Escherichia coli O157:H7 là một mầm bệnh lây truyền qua thực phẩm chính khác trong sữa và các sản phẩm sữa, gây bệnh nghiêm trọng. Vi khuẩn Escherichia coli thuộc họ Enterobacteriaceae. Escherichia coli có khả năng gây ra nhiều loại bệnh ở người, từ những trường hợp tiêu chảy nhẹ đến trường hợp nặng như viêm đại tràng xuất huyết và hội chứng tan máu tăng ure. Các tế bào sống sót của Escherichia coli có khả năng tồn tại trong sữa bột công thức dành cho trẻ sơ sinh lâu nhất là một năm ở nhiệt độ bảo quản 5 độ C. Escherichia coli cho thấy mức độ độc lực cao, có khả năng gây bệnh ở liều lượng thấp, dao động từ 5-50 tế bào. Sữa bột là nguyên liệu thực phẩm quan trọng được sử dụng cho nhiều thực phẩm khác nhau như bánh mì, kem, socola, sữa chua, sữa công thức dành cho trẻ sơ sinh, pho mát và sữa hoàn nguyên. Ưu điểm của sữa bột là kéo dài thời hạn của sữa và dễ vận chuyển hơn do giảm thể tích. Do quá trình oxy hóa lipid và phản ứng Maillard (phản ứng hóa nâu không do enzyme), sữa khử nước gặp một số vấn đề nhất định như thay đổi vật lý, đóng bánh và kết dính xảy ra trong quá trình bảo quản, có thể làm suy giảm các đặc tính cảm quan của sản phẩm sữa bột. Các mầm bệnh có thể xâm nhập vào chuỗi thức ăn từ khâu vắt sữa ở trang trại, cơ sở chế biến sữa, sấy khô ở nhà máy sữa, phân phối, bảo quản và có thể tồn tại trong các sản phẩm đã qua chế biến. Các mầm bệnh bị ô nhiễm trong sản phẩm có thể gây ra các đợt bùng phát thực phẩm nghiêm trọng hoặc gây bệnh cho người tiêu dùng. 4.CÁCH BẢO QUẢN SỮA TẠI NHÀ Để đảm bảo an toàn sức khỏe, người tiêu dùng cần lựa chọn các sản phẩm trong đó có sữa từ các thương hiệu uy tín. Chú ý khi mua sản phẩm cần xem xét kỹ hình thức lon, xem hộp có bị móp méo không, ngày sản xuất và hạn sử dụng. Bên cạnh đó việc bảo quản sữa rất quan trọng, nếu bảo quản không cẩn thận, không đúng hướng của nhà sản xuất có thể tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh phát triển. Không để sữa ở nơi ẩm thấp như khu vực bồn rửa bát, mà cần đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nguồn nhiệt cao hay ánh nắng trực tiếp. Sau khi mở hộp không để quá lâu, tốt nhất nên dùng hết trong 30 ngày sau khi mở nắp, luôn đậy chặt nắp và rửa tay sạch, lau tay khô mỗi lần lấy sữa bột.
Th 10
Khi bị sốt cao, nhiều người không phân biệt được mình đang bị sốt xuất huyết hay sốt thông thường và họ có xu hướng “nghĩ nhẹ đi”, cho rằng mình chỉ bị sốt thông thường, ra tiệm mua thuốc và uống mà không có dự định đi khám bệnh, điều này dễ dẫn đến nhiều nguy hại cho sức khỏe con người. Hãy tự nhận biết sự khác nhau giữa 2 loại bệnh này và tìm phương pháp chữa trị phù hợp bạn nhé! 1.TÌNH HÌNH SỐT XUẤT HUYẾT DIỄN BIẾN PHỨC TẠP Theo thống kê của trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội, trong thời gian từ 8/9/2023 đến 15/9/2023, trên địa bàn thành phố ghi nhận 2.010 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại 29 quận, huyện (tăng gấp đôi so với tuần cuối của tháng 8/2023). Còn tại TP. HCM, số ca sốt xuất huyết ghi nhận từ 11/9/2023 đến 17/9/2023 là 359. Ngoài ra, tại các tỉnh thành khác dịch bệnh cũng đang diễn biến phức tạp như Nghệ An, Thanh Hóa, Sóc Trăng… Dự báo trong thời gian sắp tới, do đang vào cao điểm mùa mưa nên số ca diễn biến sốt xuất huyết sẽ phức tạp và sẽ gia tăng nếu không quyết liệt triển khai các biện pháp phòng chống dịch. Đặc biệt, thời tiết nóng ẩm, nắng mưa đan xen thất thường đặc trưng thuận lợi ở nước ta là yếu tố thuận lợi cho muỗi vằn phát triển bệnh. Ngoài ra, theo tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), từ 2023 đến 2024, hiện tượng biến đổi khí hậu và hiện tượng EI Nino cũng có thể thúc đẩy muỗi phát triển mạnh, gia tăng lây lan các bệnh do muỗi gây ra, nhất là sốt xuất huyết. Bệnh sốt xuất huyết diễn biến khó lường, thậm chí dễ dẫn đến biến chứng nặng nếu không kịp thời chữa trị. Điều đáng lưu ý là rất nhiều trường hợp bệnh trở nặng phức tạp là do sự nhầm lẫn giữa sốt xuất huyết và các triệu chứng sốt thông thường. Vì thế hãy trang bị cho mình những thông tin cần thiết để dễ dàng phân biệt và xử lý kịp thời. 2.ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC SỐT XUẤT HUYẾT LÀ AI? Không chỉ trẻ em, mà cả người lớn cũng có nguy cơ bị sốt xuất huyết khi bị muỗi đốt. Do vậy không nên chủ quan với các tình trạng sốt cao kèm đau đầu, đau nhức cơ khớp toàn thân. Ai cũng có thể mắc bệnh sốt xuất huyết, từ người già đến trẻ em, từ khu vực thành thị đến nông thôn. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm do virus Dengue gây nên. Bệnh truyền từ người sang người chủ yếu là do muỗi đốt. Virus gây bệnh sốt xuất huyết có 4 tuýp D1, D2, D3, D4. Khi mắc bệnh thì cơ thể có miễn dịch với tuýp virus đó nhưng không đủ miễn dịch để phòng các tuýp còn lại. Vì vậy về lý thuyết 1 người có thể mắc bệnh sốt xuất huyết tới 4 lần. Hiện nay chưa có vaccine phòng bệnh sốt xuất huyết, cách phòng bệnh tốt nhất là tránh để muỗi đốt. 3.MUỖI TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT CÓ ĐẶC ĐIỂM GÌ? Chỉ có muỗi Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết, trong đó có 2 loài gây bệnh chính là: Aedes aegypti và Aedes albopictus. Muỗi này có đặc điểm có sọc trắng trên cơ thể, nên chúng ta hay gọi là muỗi vằn. Muỗi Aedes thường sống xung quanh nhà, trú đậu tại chất liệu vải như rèm cửa, quần áo, gầm bàn. Muỗi thường đẻ ở dụng cụ chứa nước sạch, đặc biệt là nước mưa, nước máy. Chúng thường đốt vào lúc trời nhập nhoạng như sáng sớm, chiều tối. 4.CÁCH PHÂN BIỆT SỐT XUẤT HUYẾT VỚI SỐT THÔNG THƯỜNG Sốt xuất huyết Bệnh này có 3 giai đoạn triệu chứng mà bạn nên biết: 2-3 ngày đầu: người bệnh có triệu chứng sốt cao liên tục, khó giảm sốt, thường bị đau nhức cơ thể, đau đầu… Nhiệt độ sốt vượt quá 37,5 độ C, một số bệnh nhân có thể chỉ bị sốt nhẹ, lại thêm triệu chứng sốt xuất huyết dengue ở giai đoạn này giống như các bệnh sốt virus khác nên không dễ phân biệt, chỉ nhận biết được nếu tiến hành xét nghiệm. Cuối ngày thứ 3-7: Lúc này người bệnh bắt đầu hạ sốt nhưng lại có thêm biến chứng như giảm tiểu cầu, tăng tính thấm thành mạch gây ra tình trạng cô đặc máu, nổi mẩn đỏ ở nhiều mức độ khác nhau. Có 1 số người bệnh bị chảy máu bất thường, biểu hiện như chảy máu chân răng, chảy máu cam, nôn ra máu, đi ngoài phân đen, kinh nguyệt ra nhiều bất thường… Từ ngày thứ 7 trở đi: Các triệu chứng ở giai đoạn trước hồi phục, người bệnh bị nổi ban trên da, ngứa trong 1 vài ngày. Sốt thông thường Các bệnh sốt phát ban, sốt siêu vi, cho triệu chứng sốt cao theo từng cơn, viêm đường hô hấp trên như chảy nước mũi, đau họng, ho, có hoặc không có phát ban, đau nhức toàn thân… Vì các triệu chứng này quá giống sốt xuất huyết, nên các chuyên gia y tế chia sẻ để phân biệt, bạn cần theo dõi liên tục các triệu chứng của bệnh nhân để tìm ra sự khác biệt. Căn cứ thêm vào các dấu hiệu đặc biệt như sốt phát ban thì khi căng da các nốt nổi mẩn sẽ biến mất nhanh còn khi bị sốt xuất huyết, khi căng da các nốt đỏ vẫn còn hoặc chậm biến mất. 5.CÁCH PHÒNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT CHO CẢ GIA ĐÌNH Phát quang bụi rậm, dọn dẹp vệ sinh quanh khu vực sống. Xử lý các vũng nước đọng, ao tù, đậy kín các vật dụng chứa nước. Ngủ trong màn/ mùng, mặc quần áo dài tay và sáng màu. Sử dụng các loại cây có công dụng đuổi muỗi như sả chanh/ hương thảo/ oải hương. Dùng các loại kem hoặc xịt chống muỗi trên da có hiệu quả phòng chống muỗi tốt hơn. Khi lựa chọn các sản phẩm kem hoặc xịt chống muỗi, bạn nên chọn các sản phẩm tiện dụng ở dạng xịt hoặc kem có hiệu quả xua tan muỗi từ 6 đến 10 giờ. Ngoài ra, các hoạt chất xua muỗi có trong thành phần phải được WHO và EPA chứng nhận an toàn và hiệu quả, phù hợp cho nhiều đối tượng, nhất là trẻ nhỏ và phụ nữ có thai. Bên cạnh đó, có thể lựa chọn các sản phẩm có mùi tự nhiên để bảo vệ bản thân và gia đình tốt nhất.
Th 10
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đang cảnh báo người tiêu dùng về một số sản phẩm điều trị viêm khớp và giảm đau có chứa các thành phần không được liệt kê trên nhãn, có thể gây hại. Việc sử dụng các sản phẩm có những thành phần tiềm ẩn nguy hiểm, có thể khiến người dùng có nguy cơ bị tác dụng phụ nghiêm trọng, tương tác thuốc và phản ứng dị ứng nguy hiểm. 1.NHỮNG THÀNH PHẦN ẨN NÀO GÂY HẠI TRONG NHỮNG SẢN PHẨM GIẢM ĐAU Thành phần ẩn là bất cứ thứ gì có trong sản phẩm không kê đơn (OTC) không được tiết lộ hoặc liệt kê trên nhãn. Các thành phần trong sản phẩm OTC có thể hoạt động (ví dụ ibuprofen) hoặc không hoạt động (ví dụ: chất độn, hương liệu, chất phủ hoặc chất bảo quản). Nhiều sản phẩm giảm đau và viêm khớp OTC có chứa các thành phần thuộc 3 loại thuốc khác nhau, đó là: thuốc chống viêm không steroid, steroid và thuốc giãn cơ. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Là nhóm thuốc thường được sử dụng để giảm viêm và điều trị các tình trạng như viêm khớp, đau đầu và chấn thương cơ. Một số NSAID ẩn đã được tìm thấy trong các sản phẩm giảm đau và trị viêm khớp OTC. Các sản phẩm có chứa NSAID có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch, chẳng hạn như đau tim và đột quỵ, cũng như nguy cơ tổn thương đường tiêu hóa cao hơn, bao gồm chảy máu, loét, thủng dạ dày và ruột… FDA cảnh báo rằng, các thành phần ẩn như NSAID cũng có thể tương tác với các loại thuốc khác và làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ, đặc biệt đối với những người dùng nhiều hơn một sản phẩm chứa NSAID. Thuốc chống viêm corticosteroid (steroid) Là một loại thuốc chống viêm được dùng để điều trị các tình trạng viêm như hen suyễn, bệnh chàm và bệnh đa xơ cứng… Dexamethasone và prednisone-21-acetate là các steroid đã được tìm thấy trong một số sản phẩm điều trị viêm khớp và giảm đau, vì chúng giúp giảm đau và viêm khớp, cơ và gân. Corticosteroid có thể ảnh hưởng đến khả năng đến khả năng chống lại nhiễm trùng của cơ thể cũng như gây ra lượng đường trong máu cao, chấn thương cơ và các triệu chứng tâm thần. Khi dùng corticosteroid trong thời gian dài và/ hoặc với liều lượng cao, chúng có thể ức chế tuyến thượng thận và dẫn đến các triệu chứng cực kỳ mệt mỏi, yếu cơ, sụt cân, đau bụng và chán ăn. Thuốc giãn cơ Thuốc giãn cơ là thuốc kê đơn có thể được điều trị các triệu chứng liên quan đến cơ, chẳng hạn như đau cơ hoặc co thắt, cũng như các chấn thương gây ra các triệu chứng như đau lưng dưới. Thuốc giãn cơ đã được tìm thấy trong các sản phẩm giảm đau và viêm khớp bao gồm methocarbamol và chlorzoxazone. Thuốc giãn cơ có thể gây tác dụng phụ như an thần, chóng mặt và huyết áp thấp. Chúng cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng tinh thần và thể chất của một người, để thực hiện một số nhiệm vụ nhất định, như lái xe hoặc vận hành máy móc tại nơi làm việc. 3.PHẢI LÀM GÌ NẾU SỬ DỤNG MỘT TRONG NHỮNG SẢN PHẨM NÀY Người bệnh không nên mua bất kỳ sản phẩm nào có chứa thành phần gây hại kể trên. Tuy nhiên nếu đã mua và đang sử dụng, nên dừng lại ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ. Một số thành phần ẩn có thể rất nguy hiểm, đặc biệt đối với những người bị dị ứng với thành phần ẩn hoặc nếu bị tổn hại chức năng thận hoặc gan hoặc nếu thành phần ẩn được tìm thấy với số lượng đáng kể có thể tương tác với các loại thuốc khác nhau mà bệnh nhân đang dùng. Bác sĩ có thể giúp bạn về các lựa chọn an toàn hơn để kiểm soát các triệu chứng của mình. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể cho thực hiện một số xét nghiệm chức năng gan, thận… xem đã bị ảnh hưởng thế nào để tìm ra phương án điều trị an toàn và hiệu quả nhất cho bạn trong tương lai. Bạn cũng nên báo cáo bất kỳ tác dụng phụ hoặc biến chứng nào có thể gặp phải khi sử dụng các sản phẩm này. 4.LÀM CÁCH NÀO ĐỂ BIẾT SẢN PHẨM CÓ AN TOÀN KHÔNG? Người tiêu dùng nên hết sức thận trọng khi sử dụng các sản phẩm OTC (không kê đơn). Nên kiểm tra nhãn và điều quan trọng là phải thảo luận về việc dùng những loại thuốc này với bác sĩ. Mặc dù nhiều sản phẩm trong số này “được bán ở các cửa hàng phi truyền thống”, nhưng tốt hơn hết bạn nên mua các sản phẩm chăm sóc sức khỏe ở các hiệu thuốc. Khi bạn mua sản phẩm OTC, nên: -Tránh mua sản phẩm có nhãn ghi bằng ngôn ngữ mà bạn không thể đọc được. -Hãy cảnh giác với những lời quảng cáo có cánh như: sản phẩm có thể “chữa bách bệnh” hoặc dựa nhiều vào lời chứng thực cá nhân mà không có bất kỳ bằng chứng đáng tin cậy nào. Bạn cũng nên tránh bất kỳ sản phẩm nào cung cấp ‘phương pháp chữa bệnh thần kỳ”. -Hãy lưu ý các sản phẩm được tuyên bố là sản phẩm thay thế thuốc chữa bệnh, chưa được chứng minh, công nhận hoặc có tác dụng tương tự như thuốc kê toa. -Hãy xem xét những rủi ro khi mua thuốc trực tuyến hoặc từ các quốc gia khác. -Không sử dụng hoặc mua thuốc OTC thiếu nhãn thông tin thuốc bắt buộc. Nếu bạn không thể đọc nhãn của bất kỳ đơn thuốc nào, thuốc OTC hoặc thực phẩm bổ sung, đừng sử dụng nó. -Hãy kiểm tra để đảm bảo tên, số điện thoại, địa chỉ của nhà sản xuất được liệt kê trên nhãn. -Hãy hỏi nhà thuốc gần nơi bạn sống để được tư vấn về các sản phẩm OTC. -Nói chuyện với bác sĩ về tất cả các sản phẩm bạn đang dùng cho tình trạng bệnh lý của mình.
Th 10
Nghẹt mũi gây khó chịu, ảnh hưởng đến giấc ngủ và sinh hoạt của trẻ. Việc sử dụng các thuốc thông mũi có thể giúp cải thiện tình trạng này. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nào để đảm bảo an toàn lại là điều cha mẹ chưa biết hết. Thời tiết thay đổi, ô nhiễm môi trường là những nguyên nhân phổ biến gây các bệnh lý mũi họng ở trẻ. Triệu chứng của người bệnh là nghẹt mũi, gây khó chịu, ảnh hưởng đến giấc ngủ sinh hoạt của trẻ. Các thuốc thông mũi được coi là biện pháp hiệu quả cải thiện tình trạng nghẹt mũi, khó chịu. 1.MỘT SỐ THUỐC THÔNG MŨI THƯỜNG DÙNG Thuốc chống sung huyết Thuốc chống sung huyết có tác dụng làm co các mạch máu trong niêm mạc mũi, giúp giảm sưng và tắc nghẽn (nghẹt mũi). Một số thuốc hay dùng gồm: thuốc tác động toàn thân (pseudoephedrine dạng uống), thuốc tác động tại chỗ (naphazolin, oxymetazolin, xylometazolin,... dạng thuống nhỏ/ xịt mũi). Lưu ý không sử dụng thuốc thông mũi pseudoephedrine cho trẻ em dưới 2 tuổi trừ khi có chỉ định cụ thể của bác sĩ. Viên nén/ viên nang tác dụng kéo dài không được khuyến khích sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc là nhịp tim nhanh, lo lắng, bồn chồn, mất ngủ… Thuốc chống sung huyết tác dụng tại chỗ giúp giảm cảm giác ngạt mũi nhanh, nên nhiều người coi là “thần dược” tự ý mua đồ về sử dụng. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thuốc có thể gây hại cho trẻ, bởi thuốc nhỏ/ xịt mũi có tác dụng co mạch, không chỉ khu trú ở niêm mạc mũi mà còn có thể gây co mạch toàn thân, khiến trẻ bị tím tái, choáng, vã mồ hôi, trụy tim mạch… Tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc là gây rát mũi, khô mũi, chảy máu mũi… khiến trẻ khó chịu và nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn cao hơn. Ngoài ra, cần lưu ý không nên sử dụng thuốc chống sung huyết trong thời gian dài (quá 7 ngày), đặc biệt với loại thuốc tác dụng tại chỗ ở dạng nhỏ/ xịt mũi. Lạm dụng thuốc có thể gây hiện tượng nhờn thuốc, thuốc không có hiệu quả theo thời gian, thậm chí còn gây hiện tượng tác dụng ngược, làm nặng thêm tình trạng nghẹt mũi. Nước muối dạng nhỏ hoặc xịt Nước muối sinh lý là các thuốc không cần kê đơn, độ an toàn cao, dùng được cho mọi lứa tuổi, bao gồm cả trẻ sơ sinh. Hai loại thường dùng là nước muối đẳng trương, (nước muối sinh lý 0,9%) và nước muối ưu trương. -Công dụng chính của nước muối sinh lý (0,9%) là giúp làm vệ sinh lấy sạch mũi nhầy. Do có cùng nồng độ muối sinh lý với mũi/ họng nên có thể dùng nhiều lần, dài ngày tùy theo nhu cầu vệ sinh khi viêm nhiễm. Tuy nhiên, không nên lạm dụng nước muối sinh lý trong điều kiện mũi bình thường vì sẽ làm mũi trẻ mất đi lớp dịch tiết tự nhiên giúp bảo vệ lớp niêm mạc, từ đó mũi dễ bị khô rát, kích ứng, chảy nước mũi và có thể gây viêm nhiễm. -Nước muối ưu trương (là loại nồng độ muối cao hơn 0,9%), giúp cuốn mũi co lại, giảm phù nề và giúp trẻ dễ thở hơn. Tuy nhiên loại nước muối này không nên sử dụng quá 7 ngày liên tục vì có thể dẫn tới tổn thương niêm mạc mũi. Thuốc xịt mũi chứa glucocorticoid Có 2 thế hệ glucocorticoid thường dùng trong dạng xịt mũi, bao gồm: Thế hệ 1 (beclomethasone, flunisolide, triamcinolone, và budesonide) và thế hệ 2 (fluticasone propionate, fluticasone furoate và mometasone furoate). Thuốc nhỏ/ xịt mũi glucocorticoid chủ yếu có tác dụng tại chỗ, nhưng nếu sử dụng trong thời gian dài, liều cao sẽ gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm như: -Tác dụng phụ tại chỗ: kích ứng niêm mạc mũi, chảy máu cam hay có vết máu trong tiết chất nhầy của mũi, làm khô và teo niêm mạc mũi, loét vách mũi. -Tác dụng phụ toàn thân: khi dùng các thuốc nhỏ mũi/ xịt mũi chứa glucocorticoid lâu dài cần theo dõi ảnh hưởng trên tăng trưởng của trẻ em. Nguy hiểm hơn một số trường hợp bệnh nhi lạm dụng thuốc có thể gây suy tuyến thượng thận và các biến chứng của suy tuyến thượng thận mạn như loãng xương, chậm phát triển chiều cao, giảm sức đề kháng… 2.LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC THÔNG MŨI CHO TRẺ -Khi chưa xác định được nguyên nhân gây nghẹt mũi, chỉ nên nhỏ/xịt mũi cho trẻ bằng các thuốc có thành phần là nước muối sinh lý (Natri Clorid 0,9%). Những thuốc còn lại không được tự ý sử dụng cho trẻ, mà cần có sự hướng dẫn và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa nhi hoặc tai mũi họng. -Không nên nhỏ mũi bằng các hoa lá, thảo mộc tự chế vì các loại thuốc này không đảm bảo vô khuẩn có thể làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh hoặc chứa dị nguyên gây phản ứng dị ứng ở trẻ. -Menthol và tinh dầu bạc hà (chứa khoảng 70% menthol) gây ức chế tuần hoàn, hô hấp, dẫn đến ngừng tim, ngừng thở nhất là với trẻ 2 tuổi. Vì vậy không dùng các loại cao xoa, thuốc hít, thuốc xông chứa các loại chất này cho trẻ nhỏ. -Thời gian dùng thuốc cho trẻ phải do bác sĩ chỉ định, phụ huynh không tự ý mua hoặc sử dụng đơn cũ ở những lần nghẹt mũi sau. -Không được tự ý tăng/ giảm/ ngưng sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Khi có dấu hiệu bất thường cần báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử lý, tránh biến chứng nguy hiểm.