CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CHOLINE
28

Th 07

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CHOLINE

  • admin
  • 0 bình luận

Mặc dù cơ thể có khả năng tự sản xuất choline nhưng hàm lượng rất ít so với nhu cầu sử dụng. Vì thế, việc bổ sung choline là cần thiết nhưng nên dựa trên tình trạng sức khỏe của từng người và độ tuổi để bổ sung hàm lượng phù hợp. Vậy cụ thể choline là gì, có vai trò như thế nào và nên bổ sung choline ra sao? 1.CHOLINE LÀ GÌ? Choline là một hợp chất hữu cơ tan trong nước, dù không phải vitamin hay khoáng chất nhưng thường được xếp cùng với các vitamin B vì có những cấu trúc và chức năng tương tự nhau. Choline là dưỡng chất thiết yếu cho các hoạt động chức năng bình thường của cơ thể như chức năng gan, phát triển não bộ, cử động cơ, trao đổi chất và các hoạt động của hệ thần kinh trung ương. 2.TÁC DỤNG CỦA CHOLINE ĐỐI VỚI CƠ THỂ VÀ SỨC KHỎE Đối với cơ thể: Vậy trong cơ thể, vai trò của choline là gì? Đây chính là dưỡng chất có tác dụng hỗ trợ nhiều chức năng quan trọng như: Tạo ra chất béo để hình thành màng tế bào. Hỗ trợ quá trình chuyển hóa của chất béo. Kết hợp cùng vitamin B12 và folate tham gia vào quá trình tổng hợp ADN. Tham gia vào quá trình tổng hợp acetylcholine, một chất dẫn truyền xung thần kinh quan trọng liên quan đến trí nhớ, điều hòa nhịp tim và nhiều chức năng cơ bản khác. Đối với sức khỏe: Cải thiện nhận thức và trí nhớ Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển của não bộ cần đến choline. Nghiên cứu được thực hiện trên 2.195 người trong độ tuổi 70-74 cho thấy nồng độ choline cao hơn thì khả năng nhận thức tốt hơn. Năm 2019 cũng có nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ giữa hàm lượng choline, kẽm và vitamin C với suy giảm trí nhớ ở nam giới lớn tuổi. Theo đó nam giới lớn tuổi nếu hấp thụ được nhiều choline thì nguy cơ suy giảm nhận thức và ghi nhớ được giảm nhiều. Bảo vệ tim mạch Nghiên cứu năm 2018 trên 4.000 tình nguyện viên đã cho thấy tăng cường tiêu thụ thực phẩm giàu choline có thể giảm nguy cơ mắc bệnh đột quỵ vì thiếu máu cục bộ. Cải thiện trao đổi chất Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 trên 2 nhóm vận động viên: 1 nhóm dùng chất bổ sung choline và 1 nhóm không dùng. Kết quả thu được là những người ở nhóm bổ sung choline sẽ có chỉ số khối cơ thể (BMI) và hàm lượng nội tiết tố sinh ra từ mỡ mang tên leptin thấp hơn so với người không bổ sung choline. Giảm nguy cơ mắc biến chứng thai kỳ Nghiên cứu được thực hiện năm 2013 cho thấy hàm lượng choline mà thai phụ ở tam cá nguyệt thứ 3 cần tiêu thụ hằng ngày tối thiểu là 480-930mg. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng thai phụ được cung cấp đủ choline có thể giảm thiểu nguy cơ mắc chứng tiền sản giật. 3.NHU CẦU BỔ SUNG CHOLINE THEO ĐỘ TUỔI Như đã đề cập, việc bổ sung choline từ chế độ ăn hằng ngày rất quan trọng để duy trì lượng choline đầy đủ cho cơ thể. Khuyến nghị lượng choline đủ cho từng nhóm tuổi như sau: Dưới 1 tuổi: 125-150mg/ ngày. 1-3 tuổi: 200mg/ ngày. 4-8 tuổi: 250mg/ ngày. 9-13 tuổi: 375mg/ ngày. 14-18 tuổi: 400mg/ ngày (nữ) và 550mg/ ngày (nam). Phụ nữ mang thai: 450mg/ ngày. Phụ nữ đang cho con bú: 450mg/ ngày. 4.NHỮNG ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ THIẾU CHOLINE Tình trạng thiếu choline khá hiếm gặp, thường thấy ở một số nhóm nhất định gồm: Vận động viên chạy đường dài. Người sử dụng rượu bia. Phụ nữ mãn kinh: vì lượng hormone estrogen hỗ trợ sản xuất choline trong cơ thể giảm xuống khiến nguy cơ thiếu choline tăng lên.  Phụ nữ mang thai: nhu cầu choline trong thai kỳ tăng cao khiến nhóm này dễ có nguy cơ thiếu hụt choline.  

KIẾN THỨC BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
17

Th 07

KIẾN THỨC BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

  • admin
  • 0 bình luận

Đau mắt đỏ ở trẻ em không phải là bệnh hiếm gặp, nhưng có thể gây cho bé nhiều triệu chứng khó chịu. Bệnh thường xảy ra ở những nơi có điều kiện sống thấp, ẩm ướt. Khi trẻ bị đau mắt đỏ, các mẹ phải đưa trẻ đến khám tại các cơ sở mắt chuyên khoa, tuyệt đối không được sử dụng các phương pháp như đắp lá trầu, lá dâu… hay nhỏ sữa vào mắt của trẻ. 1.ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ EM LÀ GÌ? Đau mắt đỏ là tên thường gọi của chứng viêm kết mạc - một bệnh viêm nhiễm cấp tính tại mắt. Cụ thể hơn, đau mắt đỏ là tình trạng viêm phần kết mạc ở mắt - lớp mô mỏng, trong suốt, bao phủ tròng trắng của mắt và phía trong mí mắt. Bệnh có thể ảnh hưởng tới mọi lứa tuổi. Ở trẻ em - đối tượng có hệ miễn dịch còn yếu, bệnh có thể làm trẻ khó chịu và việc điều trị chăm sóc hợp lý đóng vai trò quan trọng để giúp bé dễ chịu và mau khỏi bệnh. 2.DẤU HIỆU CỦA BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ Vùng kết mạc mắt (tròng trắng của mắt) bị hồng hoặc đỏ. Sưng kết mạc và/ hoặc mí mắt. Tăng tiết nước mắt. Cảm giác như có dị vật ở trong mắt hoặc muốn dụi mắt. Ngứa, kích ứng và/ hoặc nóng rát. Đi kèm với mủ hoặc chất nhầy. Mí mắt dính với nhau, đặc biệt là buổi sáng. Giảm thị lực 3.NGUYÊN NHÂN ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ EM Đau mắt đỏ ở trẻ em chủ yếu là do virus Adenovirus hoặc do vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu, phế cầu gây ra. Bệnh thường gặp nhất vào mùa nắng nóng, khi giao mùa, khi mưa nhiều, khi thời tiết ẩm thấp. Vào thời điểm này, cơ thể trẻ mệt mỏi, sức đề kháng yếu, bên cạnh đó, môi trường nhiều khói bụi, vệ sinh kém, rất dễ khiến bệnh bùng phát. Ngoài ra, trẻ hay có thói quen dụi mắt. Khi tiếp xúc với đồ vật không đảm bảo vệ sinh, sau đó trẻ đưa tay dụi mắt cũng rất dễ khiến bé bị đau mắt đỏ. Bé nếu tiếp xúc hay chơi chung với trẻ bị đau mắt đỏ khác thì khả năng lây nhiễm cũng rất cao. Vì thế cha mẹ phải thường xuyên để ý, vệ sinh tay chân sạch sẽ cho bé. Bệnh đau mắt đỏ có thể lây qua: Tiếp xúc trực tiếp với người bệnh. Chạm vào những đồ vật của người bệnh như tay nắm cửa, bàn ghế. Sử dụng chung vật dụng cá nhân với người bệnh như khăn mặt, gối, chậu rửa mặt. Dùng chung nguồn nước nhiễm bệnh. Tiếp xúc chung với nguồn nước gây bệnh như ở hồ bơi. Hay dụi mắt. Những nơi đông người như bệnh viện, nơi công cộng, trường học là môi trường dễ khiến bệnh lây lan. 4.CÁCH CHĂM SÓC TRẺ BỊ ĐAU MẮT ĐỎ Khi bé bị đau mắt đỏ, phụ huynh có thể thực hiện một số cách sau để giúp bé dễ chịu hơn: Chườm ấm hoặc chườm mát lên mắt bệnh của bé. Cẩn thận làm sạch khóe mắt bị bệnh bằng nước ấm và gạc hoặc bông gòn. Điều này giúp loại bỏ được lớp gỉ mắt khô. Không nên cho bé đeo kính áp tròng cho đến khi khỏi hẳn. Khi con đã khỏi bệnh, phụ huynh cần vệ sinh kính áp tròng ít nhất 2 lần trước khi cho bé đeo lại. Với loại kính dùng 1 lần, phụ huynh hãy vứt bỏ cặp kính hiện tại và sử dụng cái mới. Nếu bé bị viêm kết mạc do nguyên nhân virus vi khuẩn có thể lây truyền thì nên để bé tạm thời nghỉ học, nhằm tránh tình trạng lây truyền rộng hơn. 5.CÁCH PHÒNG BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ Vì viêm kết mạc do virus, vi khuẩn có thể rất dễ lây lan, phụ huynh nên hướng dẫn trẻ rửa tay thường xuyên bằng nước ấm và xà phòng. Phụ huynh cũng cần đảm bảo rửa tay sạch sẽ trước khi chạm vào mắt của trẻ.  Không để trẻ tiếp xúc gần với người mắc viêm kết mạc truyền nhiễm. Không để trẻ dùng chung thuốc nhỏ mắt, khăn lau, khăn giấy, vỏ chăn, vỏ gối… với người khác. Vứt bỏ các gạc, bông gòn, khăn giấy sau khi sử dụng. Giặt riêng khăn tắm, khăn lau, drap giường, vỏ gối của trẻ trong nước ấm. Nếu trẻ là đối tượng dễ mắc viêm kết mạc do dị ứng, phụ huynh nên đóng cửa sổ, cửa ra vào khi có nhiều phấn hoa và bụi. Hút bụi thường xuyên để loại bỏ các tác nhân gây dị ứng. Một cách để phòng viêm kết mạc cho trẻ, nhất là trẻ sơ sinh là sàng lọc và điều trị các bệnh lây lan qa đường tình dục cho phụ nữ mang thai. Ống sinh của thai phụ có thể chứa vi khuẩn kể cả khi không có triệu chứng.  

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CHẤT BÉO MCT
13

Th 07

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CHẤT BÉO MCT

  • admin
  • 0 bình luận

Chất béo MCT (Medium chain triglycerides) là chất béo dễ hấp thu, cung cấp năng lượng cho cơ thể, phát triển trí não. Dầu dừa và TPBS là các nguồn bổ sung MCT hiệu quả. 1.MEDIUM CHAIN TRIGLYCERIDES (MCT) LÀ GÌ? MCT là acid béo chuỗi cacbon trung bình trở thành nguồn cung cấp calo và acid béo thiết yếu cho các tình trạng y tế khác nhau liên quan đến suy dinh dưỡng và kém hấp thu. Nguồn thực phẩm phong phú để chiết xuất MCT thương mại bao gồm dầu hạt cọ và dầu dừa. Một thử nghiệm lâm sàng cho thấy MCT hấp thu nhanh có hiệu quả về tạo năng lượng tốt hơn so với chất béo chuỗi dài, nhưng không bằng nhóm đường bột. 2.MCT HOẠT ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO? Trong quá trình hoạt động hằng ngày, carbohydrate và chất béo đóng vai trò là hai nguồn cung cấp nhiên liệu cho cơ thể và trí óc con người. Tiêu thụ nhiều carbohydrate góp phần làm tăng cân và mắc bệnh tiểu đường. Trong khi tiêu thụ nhiều chất béo trong chế độ ăn uống (LCTs), mặc dù cung cấp nhiều năng lượng hơn so với carbohydrate, nhưng lại góp phần làm tăng cân và mắc bệnh tim. MCT, có chức năng tương tự như carbohydrate, được gan xử lý dễ dàng hơn. Và mặc dù, cung cấp ít calo hơn so với chất béo trong chế độ ăn uống, nhưng nhìn chung được chế biến kỹ lưỡng hơn, cho phép tổng lượng calo và cholesterol thấp hơn. 3.MCT MANG LẠI LỢI ÍCH GÌ CHO SỨC KHỎE? Đối với người lớn Như các loại chất béo khác, MCT là nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể. Tuy nhiên, nhờ dễ dàng hấp thu nên MCT cung cấp nguồn năng lượng cho cơ thể nhanh chóng và hiệu quả hơn so với các loại chất béo khác.  Đối với MCT, tuy vẫn được tích trữ trong cơ thể dưới dạng mỡ nhưng rất ít. MCT không tích lũy ở gan, hạn chế được tình trạng tích lũy mỡ dưới da, gây béo phì. Ngoài ra, MCT có lợi cho việc cân bằng vi khuẩn trong hệ vi sinh vật đường ruột. MCT có tác động tích cực đến các triệu chứng tiêu hóa, tiêu hao năng lượng, và tăng cường khả năng hấp thụ vitamin và khoáng chất từ thực phẩm chúng ta ăn. Đối với trẻ em MCT cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ, nhất là đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nhờ đặc tính nhanh hấp thu của mình, MCT rất có lợi đối với trẻ biếng ăn, trẻ bị tình trạng giảm hấp thu chất béo, chậm tiêu hóa, trẻ mắc bệnh tá tràng… Thêm vào đó MCT còn tốt cho hệ tiêu hóa non nớt của trẻ. MCT cung cấp năng lượng cho các cơ quan quan trọng trong cơ thể, trong đó có não bộ.  Trong dầu dừa có đến 60% MCT, đây được xem là thực phẩm tiêu biểu giàu MCT. Ngoài dầu dừa, MCT còn có nhiều trong dầu hạt cọ, sữa dê và các sản phẩm từ sữa. TPBS là thực phẩm giúp cơ thể bổ sung đầy đủ lượng MCT cần thiết. Đặc biệt, hàm lượng MCT được cung cấp dành riêng cho người gầy, trẻ cần tăng cân.  

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ALPHA LIPOIC ACID (ALA)
12

Th 07

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ ALPHA LIPOIC ACID (ALA)

  • admin
  • 0 bình luận

Alpha Lipoic Acid (ALA) là một chất tự nhiên trong cơ thể và là nguồn thực phẩm, được xem là chống oxy hóa cực mạnh giúp trẻ hóa các tế bào và bảo vệ sức khỏe con người. Vậy cụ thể Alpha Lipoic Acid có tác dụng gì và sử dụng như thế nào? 1.TỔNG QUAN VỀ ALPHA LIPOIC ACID ALA là chất chống oxy hóa tương tự như vitamin nhưng mạnh hơn rất nhiều lần. Ty thể của tế bào tổng hợp và sản xuất ra ALA nhưng với nồng độ thấp và giảm dần theo độ tuổi. Do đó nếu muốn nhận đủ lượng ALA để luôn được trẻ đẹp và khỏe mạnh, con người cần bổ sung thêm hoạt chất này từ nguồn thực phẩm tự nhiên, bao gồm:  Men vi sinh Thịt đỏ Nội tạng động vật (gan và thận) Rau bina, bông cải xanh, cải mầm brussel, cám gạo và khoai tây Ngoài ra ALA được sản xuất trong phòng thí nghiệm để dùng làm thuốc. ALA thường được dùng qua đường uống để điều trị bệnh tiểu đường và các triệu chứng liên quan đến thần kinh, bao gồm bỏng rát, đau và tê ở chân, cánh tay.  ALA có tác dụng gì? Hoạt chất này có khả năng: Giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và phục hồi chức năng vitamin E và vitamin C trong cơ thể. Cải thiện chức năng dẫn truyền tế bào thần kinh ở bệnh nhân tiểu đường. Phá vỡ carbohydrate và tạo năng lượng cho các cơ quan khác trong cơ thể. Là một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ não và ngăn chặn sự suy thoái của tế bào thần kinh. 2.CÔNG DỤNG VÀ HIỆU QUẢ Giảm lão hóa Nghiên cứu những năm gần đây cho thấy thoa kem có chứa 5% ALA sẽ làm giảm nếp nhăn và sần sùi da do tác hại của ánh nắng mặt trời. Ngoài ra dùng sản phẩm dưỡng da có chứa ALA và các thành phần khác cũng giúp cải thiện độ đàn hồi, giảm nếp nhăn và thô ráp của da lão hóa. Bệnh tim mạch Các chuyên gia sức khỏe cho biết ALA có khả năng bảo vệ thành mạch máu khỏi tác động của các gốc tự do. Đồng thời ALA có thể ngăn chặn sự hiện diện của triglycerid nồng độ cao và giảm lượng cholesterol đến 40%. Phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG) Theo nghiên cứu dùng sản phẩm có chứa ALA và một số thành phần khác trong tối đa 2 tháng trước và  1 tháng sau phẫu thuật CABG có tác dụng giảm các biến chứng do phẫu thuật, đồng thời cải thiện lưu lượng máu đến tim. Bệnh tiểu đường Uống ALA hoặc tiêm tĩnh mạch sẽ cải thiện lượng đường trong máu ở những người mắc bệnh tiểu đường type 2. Tuy nhiên, cũng có bằng chứng cho thấy hoạt chất này không ảnh hưởng đến chỉ số đường huyết của những bệnh nhân tiểu đường type 1.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: