Th 02
Viêm phổi là tình trạng nhu mô phổi bị nhiễm trùng (sưng) bao gồm viêm phế nang (túi khí nhỏ), túi phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe khẽ và viêm tiểu phế quản tận cùng do vi khuẩn, virus, nấm gây nên. Khi các phế nang, đường dẫn khí chứa nhiều dịch nhầy hoặc mủ, xuất tiết dịch đường hô hấp trên gây ho đờm, sốt ớn lạnh, khó thở. Viêm phổi có thể xuất hiện ở một vùng hoặc vài vùng (viêm phổi thùy hoặc “đa thùy”), nguy hiểm hơn là viêm toàn bộ phổi. Bệnh viêm phổi Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn thế giới, chiếm tổng số 14% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó có đến 20-45% ca nhiễm phổi gây ra là do phế cầu khuẩn. Ước tính mỗi năm, một trẻ nhỏ dưới 5 tuổi có thể bị nhiễm khuẩn đường hô hấp từ 5-8 lần. Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO), ước tính hằng năm có khoảng 150 triệu đợt xảy ra ở trẻ em các nước đang phát triển, với khoảng 11 triệu trẻ nhập viện. Dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị, nhưng viêm phổi vẫn gây gánh nặng kinh tế và khủng khiếp đối với trẻ em và người lớn, đặc biệt khi dịch CoVid-19 vẫn đang có diễn biến phức tạp. Theo số liệu của UNICEF và WHO, viêm phổi đã giết chết 2 triệu trẻ em mỗi năm, nhiều hơn tử vong của AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Ước tính mỗi ngày có khoảng 4.300 trẻ em tử vong do viêm phổi trên toàn thế giới, nghĩa là cứ 20 giây lại có 1 trẻ em tử vong do viêm phổi trên thế giới. Riêng tại Việt Nam, hằng năm có khoảng 2,9 triệu lượt trẻ mắc và hơn 4.000 lượt trẻ chết vì viêm phổi, do vậy nước ta được xem là một trong 15 quốc gia đối diện với hiểm họa do bệnh viêm phổi nhiều nhất thế giới. Trong bài viết dưới đây Hadu sẽ chia sẻ cho các bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh nguy hiểm này và cách phòng tránh bảo vệ sức khỏe! 1.CÁC TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH VIÊM PHỔI Các biểu hiện bệnh viêm phổi khác nhau từ nhẹ đến nặng, tùy thuộc vào các yếu tố như loại vi trùng gây viêm phổi, tuổi tác và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Các dấu hiệu và triệu chứng nhẹ thường tương tự như cảm lạnh hoặc cảm cúm, nhưng chúng kéo dài hơn. Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm phổi có thể bao gồm: Đau ngực khi bạn thở hoặc ho Ho, ho có đờm Mệt mỏi Sốt, đổ mồ hôi và ớn lạnh Ở người già hoặc người suy giảm miễn dịch có thể không sốt Buồn nôn, nôn mửa hoặc tiêu chảy Khó thở Người già có thể lú lẫn Các triệu chứng của bệnh viêm phổi Bệnh viêm phổi ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể không có bất kỳ dấu hiệu nào cảnh báo viêm phổi. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể có dấu hiệu như: Nôn mửa Sốt cao, co giật Ho Trẻ bứt rứt, mệt mỏi Trẻ khó thở, bỏ bú, bỏ ăn Tím tái, li bì, rút lõm lồng ngực 2.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VIÊM PHỔI VIÊM PHỔI DO VI KHUẨN Vi khuẩn là nguyên nhân hầu hết của các trường hợp viêm phổi cộng đồng ở người trưởng thành. Viêm phổi do vi khuẩn thường lây truyền qua đường giọt bắn (khi người khỏe mạnh hít, nuốt phải các giọt chứa đầy vi khuẩn sau khi người mắc bệnh ho hoặc hắt hơi). Những người có hệ miễn dịch suy yếu, những người có các bệnh lý nền mãn tính sẽ dễ bị viêm phổi hơn so với người bình thường. VIÊM PHỔI DO NHIỄM VIRUS Hiện nay, viêm phổi do virus nguy hiểm nhất là virus SARS-CoV-2. Tính đến ngày 4/9/2021, bệnh viêm phổi do virus SARS-CoV-2 đã tấn công toàn cầu, lây nhiễm cho 220 triệu người, trong đó có trên 4.56 triệu người tử vong. Ngoài ra viêm phổi có thể do nhiều loại virus khác gây cảm lạnh, cúm. VIÊM PHỔI DO NẤM Loại viêm phổi này do hít phải các bào tử của nấm, hay gặp ở những người có vấn đề sức khỏe mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu. Viêm phổi do nấm phát triển rất nhanh, các bào tử nấm khi hít phải bám vào phổi. Người hút thuốc lá, sinh sống ở môi trường bụi bẩn, ẩm mốc, dễ mắc bệnh viêm phổi do nấm. VIÊM PHỔI DO HÓA CHẤT Viêm phổi do hóa chất hay còn gọi là viêm phổi hít. Đây là bệnh viêm phổi rất ít gặp, nhưng mức độ nguy hiểm cao. Viêm phổi do hóa chất xảy ra với nhiều mức độ khác nhau. Mức độ nặng của tình trạng sẽ phụ thuộc vào: loại hóa chất, thời gian phơi nhiễm, thể trạng người bệnh, các biện pháp sơ cứu đã thực hiện,... Ngoài ra các hóa chất gây viêm phổi còn có thể gây hại cho nhiều cơ quan khác. VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN Là viêm phổi xảy ra sau 48h nhập viện mà trước đó người bệnh không có các triệu chứng của viêm phổi. Viêm phổi bệnh viện thường do những vi khuẩn gây ra là P.aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophillus spp, S. aureus, Streptococcus spp. VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Viêm phổi cộng đồng là cách chỉ tất cả các loại viêm phổi mà không phải là viêm phổi bệnh viện. Nguyên nhân gây ra viêm phổi cộng đồng rất đa dạng, thông thường nhất là viêm phổi do vi khuẩn, virus. 3.NHỮNG CÁCH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI HIỆU QUẢ Bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng tiến triển của bệnh để đề xuất thuốc trị viêm phổi phù hợp với mỗi người bệnh, bao gồm: Cách trị viêm phổi do vi khuẩn hiệu quả nhất là sử dụng kháng sinh. Đối với trường hợp virus gây bệnh, kháng sinh không phải là lựa chọn lý tưởng. Thay vào đó, bác sĩ sẽ kê toa thuốc kháng virus và khuyến khích người bệnh chú trọng nghỉ ngơi, đồng thời lưu ý uống nhiều nước nhằm làm loãng đờm và chất nhầy trong cơ thể. Viêm phổi do nấm có thể điều trị tận gốc bằng thuốc chống nấm. Aspirin, ibuprofen hoặc paracetamol có thể được chỉ định nhằm kiểm soát tốt triệu chứng viêm phổi, giảm bớt cảm giác khó chịu cho người bệnh. Trong trường hợp nghiêm trọng, người bệnh sẽ cần nhập viện và cải thiện khả năng hô hấp với máy thở. CÁCH TRỊ VIÊM PHỔI TẠI NHÀ Điều trị ho Súc miệng bằng nước muối sinh lý để loại bỏ chất nhầy trong cổ họng và giảm kích ứng cổ họng. Uống trà bạc hà ấm nóng để giảm bớt kích ứng cổ họng và đẩy chất nhầy ra ngoài. Bạc hà đã được chứng minh có tác dụng thông mũi, giảm đau và chống viêm. Điều trị sốt Cách trị sốt do viêm phổi tại nhà là dùng các thuốc không kê đơn, như paracetamol. Chườm ấm để làm mát cơ thể từ bên ngoài vào bên trong, không nên chườm lạnh vì có thể khiến cơ thể thay đổi nhiệt độ đột ngột, gây ớn lạnh. Điều trị ớn lạnh do viêm phổi Uống nước ấm để làm ấm và cung cấp nước cho cơ thể. Ăn một bát súp ấm vừa giúp làm ấm, cung cấp nước cho cơ thể vừa bổ sung nhiều chất dinh dưỡng giúp người bệnh mau phục hồi. Điều trị khó thở do viêm phổi Hãy uống một tách cà phê để giúp giảm khó thở vì cà phê giúp làm giãn đường thở, do đó không khí lưu thông dễ dàng hơn. Tác dụng của cà phê có thể kéo dài đến 4 tiếng. Điều trị đau ngực Uống một tách trà gừng để giúp làm giảm cơn đau hiệu quả. 4.CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM PHỔI Tiêm chủng là phương pháp phòng ngừa bệnh viêm phổi tốt nhất, đặc biệt là loại viêm phổi do virus gây nên. Bên cạnh đó, bác sĩ cũng khuyến khích mọi người nên xây dựng lối sống lành mạnh, tập thói quen giữ vệ sinh mạnh mẽ và tăng cường hệ miễn dịch nhằm giảm thiểu rủi ro mắc bệnh viêm phổi. Bên cạnh đó bạn còn cần: Hạn chế hoặc bỏ thuốc lá Tập thói quen rửa tay với nước sạch và xà phòng thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh hoặc từ ngoài trở về nhà. Nếu có thể, hãy sử dụng chất khử trùng tay chứa cồn. Tránh tiếp xúc với người bệnh, nhất là những người mắc bệnh truyền nhiễm. Hoạt động làm việc với cường độ vừa phải, chú trọng việc nghỉ ngơi. Xây dựng và áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều loại rau củ và protein nạc. Cách phòng ngừa bệnh viêm phổi Mặt khác, nếu nhà bạn có trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ, hãy giữ chúng tránh xa những người bị cảm lạnh hoặc cúm. Điều này có thể giúp làm giảm thiểu rủi ro mắc bệnh viêm phổi ở trẻ. Bên cạnh đó, khi bé có dấu hiệu ho hoặc hắt hơi, đừng quên hướng dẫn bé dùng khuỷu tay che miệng để hạn chế vi trùng lây sang người khác nhé. Đồng thời giữ mũi của trẻ luôn sạch sẽ và khô ráo cũng là điều cần thiết. Trong trường hợp bạn đang cảm lạnh, để ngăn chặn bệnh tiến triển nghiêm trọng thành viêm phổi, hãy chủ động thực hiện các bước phòng ngừa như sau: Hỗ trợ cơ thể tự chữa lành thương tổn và bình phục bằng cách nghỉ ngơi nhiều và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là vitamin C và kẽm với khả năng tăng cường miễn dịch. Uống nhiều nước. Sử dụng máy tạo ẩm nếu cần thiết. Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về bệnh viêm phổi và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!
Th 02
Viêm khớp là tình trạng viêm ở một hoặc nhiều khớp, khiến chúng sưng và đau. Bất kì khớp nào cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng viêm khớp, nhưng nó đặc biệt phổ biến ở khớp đầu gối. Viêm khớp gối không chỉ gây đau, sưng mà còn cản trở người bệnh trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày chẳng hạn như đi bộ hay leo cầu thang. Trong bài viết này Hadu sẽ chia sẻ cho bạn các dấu hiệu, nguyên nhân và cách phòng ngừa bệnh viêm khớp gối! Bệnh viêm khớp gối 1.VIÊM KHỚP GỐI VÀ CÁC DẠNG PHỔ BIẾN Viêm khớp gối là tình trạng xảy ra khi các thành phần trong khớp gối bị tổn thương do nhiều nguyên nhân gây bệnh, tình trạng kéo dài có thể dẫn đến bào mòn sụn khớp khiến khớp chà xát và khó khăn khi vận động. Điều này khiến khả năng giảm chấn động của sụn khớp giảm đi, dễ gây đau đớn, viêm sưng hơn. Có nhiều loại viêm khớp khác nhau có thể xuất hiện ở vùng khớp đầu gối, song phổ biến nhất vẫn là 3 loại: 1.1.Thoái hóa khớp Đây là dạng viêm khớp phổ biến nhất, xảy ra do sự thoái hóa trong sụn khớp. Giảm khả năng bao cản của sụn khớp nên các xương cọ sát vào nhau nhiều hơn, xương khớp cũng dễ tổn thương hơn gây sưng viêm. Thoái hóa khớp có thể gặp ở cả 2 giới, song phổ biến nhất vẫn là người trên 50 tuổi, có tiền sử hay phải lao động nặng. 1.2.Viêm khớp dạng thấp Thoái hóa khớp thường chỉ ảnh hưởng đến một vài khớp vận động nhiều nhất định, còn viêm khớp dạng thấp là dạng viêm khớp ảnh hưởng tới đồng thời nhiều khớp trong cơ thể. Vùng xương đầu gối cũng có thể bị viêm khớp dạng thấp. Thực tế đây là dạng bệnh tự miễn, nghĩa là sự tổn thương xuất hiện do hệ miễn dịch hoạt động sai, tự tấn công mô cơ thể. Cụ thể là tế bào bạch cầu tấn công làm tổn thương và khiến các màng hoạt dịch bao bọc quanh các khớp gối sưng lên, đồng thời làm tiêu xương và gây đau đớn. Vùng khớp gối hoặc vùng xương chịu ảnh hưởng khác thường vô cùng đau đớn, nóng rát. 1.3.Viêm khớp kinh niên do chấn thương Chấn thương gây rách sụn hoặc chấn thương dây chằng, xương xung quanh vùng khớp có thể được khắc phục nhưng vẫn để lại biến chứng, gây viêm khớp kinh niên xuất hiện sau vài năm. Tình trạng viêm khớp cũng tiến triển theo giai đoạn nặng dần, chia theo mức độ tổn thương quan sát được trên ảnh chụp X-quang. Viêm khớp gối giai đoạn nhẹ khi trong khớp đầu gối chỉ xuất hiện gai nhỏ, sụn tổn thương nhẹ, chưa bị ăn mòn nhiều. Triệu chứng đau đớn khó chịu lúc này chưa rõ ràng hoặc rất nhẹ nên người bệnh thường bỏ qua. Viêm khớp gối giai đoạn tiến triển là khi sụn khớp bị hỏng và ăn mòn nhiều, các đầu xương tiến sát lại với nhau. Đôi khi lớp sụn bị vỡ thành nhiều mảnh hoặc bị ăn mòn hoàn toàn. Không chỉ gây đau đớn, sưng viêm, khả năng vận động của người bệnh cũng vô cùng hạn chế. Nguy hiểm nhất là khi xương đầu gối bị biến dạng không thể phục hồi. 2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN VIÊM KHỚP GỐI Có nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng này, nhưng nguyên nhân thường gặp nhất của viêm xương khớp gối là tuổi tác. Hầu như tất cả mọi người sẽ phát triển một số mức độ nhất định của viêm xương khớp. Một số nguyên nhân có thể gây ra viêm xương khớp đáng kể ở độ tuổi sớm, bao gồm: Tuổi tác: khả năng chữa lành của sụn giảm đi khi bạn già đi. Cân nặng: trọng lượng làm tăng áp lực đối với tất cả các khớp, đặc biệt là đầu gối. Mỗi kg cân nặng tăng thêm 1.3-1.8 kg trọng lượng thêm vào đầu gối. Yếu tố di truyền: các đột biến di truyền có thể gây ra viêm xương khớp gối. Bệnh cũng có thể là do những bất thường di truyền trong hình dạng của xương bao quanh khớp gối. Giới tính: phụ nữ độ tuổi từ 55 trở lên có nhiều khả năng mắc viêm xương khớp đầu gối hơn nam giới. Chấn thương căng thẳng lặp đi lặp lại: đây thường là kết quả của các loại công việc đặc thù. Những người có công việc liên quan đến hoạt động mà có thể ấn mạnh đến khớp, chẳng hạn như quỳ, ngồi xổm hoặc nâng tạ nặng (25 kg hoặc hơn), có nhiều khả năng phát triển viêm khớp xương đầu gối do áp lực liên tục lên khớp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm khớp gối thường gặp Điền kinh: các vận động viên tham gia vào bóng đá, tennis hoặc chạy đường dài sẽ có nguy cơ cao phát triển bệnh viêm xương khớp gối, điều này có nghĩa là các vận động viên nên có biện pháp phòng ngừa để tránh chấn thương. Tuy nhiên, điều quan trọng bạn cần lưu ý rằng tập thể dục vừa phải, thường xuyên củng cố các khớp xương sẽ là giảm nguy cơ viêm xương khớp. Trên thực tế, cơ bắp yếu xung quanh đầu gối có thể dẫn đến thoái hóa khớp. Các bệnh khác: những người bị viêm khớp dạng thấp, loại phổ biến nhất thứ hai của bệnh viêm khớp, cũng có nhiều khả năng phát triển viêm xương khớp. Những người bị rối loạn chuyển hóa nhất định, chẳng hạn như tình trạng quá tải sắt, hoặc lượng hormone tăng trưởng quá mức, cũng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm xương khớp. 3.CÁCH NGĂN NGỪA VIÊM KHỚP ĐẦU GỐI Kiểm soát tốt cân nặng, tránh tăng cân quá nhanh vì sẽ tạo áp lực lớn lên đầu gối. Hạn chế mang vác vật nặng Chú trọng bổ sung dưỡng chất và các vitamin tốt cho sức khỏe xương khớp Thực hiện tư thế đúng trong sinh hoạt và lao động Thường xuyên tập thể dục với cường độ phù hợp Có thể sử dụng thực phẩm chức năng bảo vệ xương khớp dưới sự hướng dẫn của bác sĩ 4.DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BỊ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP Chế độ dinh dưỡng rất quan trọng trong quá trình chữa trị viêm khớp đầu gối. Người bệnh nên bổ sung các nhóm thực phẩm như: Các loại cá nước lạnh như cá ngừ, cá hồi, cá thu, cá trích,... Đây là nhóm thực phẩm chứa nhiều axit béo omega-3, một loại chất kháng viêm hiệu quả. Những loại nước hầm từ xương ống hoặc sụn sườn bò cung cấp rất nhiều glucosamin và chondroitin. Đây đều là các hợp chất tự nhiên cấu thành sụn. Nước hầm từ xương và sụn còn bổ sung cho cơ thể lượng canxi dồi dào, rất tốt cho hệ xương khớp. Nhóm thực phẩm bổ sung dinh dưỡng cho người viêm khớp gối Bổ sung luân phiên những loại thịt heo, thịt gia cầm, tôm, cua để làm phong phú chế độ dinh dưỡng. Các loại ngũ cốc, đậu nành, rau xanh nên được bổ sung vào bữa ăn hằng ngày. Đây là các loại thực phẩm tăng cường miễn dịch và chống oxy hóa rất tốt. Các loại trái cây như đu đủ, thơm, chanh, cam,... chứa nhiều men kháng viêm và vitamin C. Đây là các hoạt chất tự nhiên giúp kháng viêm rất tốt và tăng cường độ dẻo dai cho khớp. Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về bệnh viêm xương khớp và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!
Th 02
Do sự thay đổi nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, áp suất không khí,... nên người có cơ địa nhạy cảm dễ đau đầu và thường nặng hơn khi giao mùa. Những ngày gần đây, không khí lạnh liên tục tràn về các tỉnh miền Bắc, miền Trung mưa lũ, miền Nam thì nắng gắt. Thời tiết thay đổi nhanh khiến nhiều người gặp tình trạng đau đầu âm ỉ, khó chịu hành hạ. Trong bài viết này, Hadu sẽ chia sẻ cho bạn tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng đau đầu do thay đổi thời tiết này và cách khắc phục nhé! Triệu chứng đau đầu do thay đổi thời tiết 1.TẠI SAO BẠN LẠI ĐAU ĐẦU KHI THAY ĐỔI THỜI TIẾT? Hầu hết những người bị mắc chứng đau đầu hoặc đau nửa đầu đều tiết lộ rằng các cơn đau của họ phần lớn bắt nguồn từ sự thay đổi thời tiết. Một số yếu tố kích hoạt thay đổi thời tiết, bao gồm: Thay đổi độ ẩm Thay đổi nhiệt độ Điều kiện môi trường cực kỳ khô Môi trường bụi bẩn Bão Một số nhà nghiên cứu đã cho rằng, những cơn đau đầu do thời tiết khắc nghiệt là một phản ứng bảo vệ hoặc phòng thủ tự nhiên, vì chúng được xem như một tín hiệu thông báo cho người bệnh nhận biết và tìm kiếm một môi trường có thời tiết lý tưởng hơn, nhằm hạn chế xuất hiện các cơn đau đầu. Các cơn đau đầu có thể xảy ra do sự thay đổi của áp suất khí quyển. Khi áp suất bên ngoài giảm xuống, nó sẽ tạo ra sự khác biệt giữa áp suất không khí bên ngoài và không khí bên trong xoang của cơ thể. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các cơn đau đầu khó chịu. Điều này cũng xảy ra tương tự khi bạn ở trên máy bay. Khi đó, áp suất sẽ thay đổi theo độ cao khi máy bay cất cánh, bạn có thể gặp phải hiện tượng ù tai hoặc đau tai do hiện tượng đó. Trong một cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã khám phá ra mức độ của áp suất khí quyển đối với những người mắc chứng đau nửa đầu kinh niên. Kết quả cho thấy chỉ cần giảm một lượng nhỏ áp suất khí quyển cũng có thể gây ra chứng đau nửa đầu. Một nghiên cứu khác tại Nhật Bản cũng cho kết quả tương tự. Khi khảo sát trên 28 trường hợp có tình trạng đau nửa đầu trong vòng một năm, những người tham gia cho biết, tần suất đau nửa đầu của họ đã tăng lên vào những ngày có áp suất khí quyển thấp hơn 5 hPa so với ngày hôm trước. Tần suất đau nửa đầu cũng giảm đi vào những ngày có áp suất là 5 hPa hoặc cao hơn so với ngày hôm trước. 2.CÁCH PHÒNG NGỪA VÀ CẢI THIỆN ĐAU ĐẦU DO THAY ĐỔI THỜI TIẾT Dù không thể ngăn chặn hoàn toàn cơn đau đầu bùng phát khi thời tiết ẩm ương, nhưng theo TS.BS Lê Văn Tuấn, áp dụng những cách sau đây sẽ giúp hạn chế tình trạng này xuống mức thấp nhất có thể. Theo dõi diễn biến thời tiết mỗi ngày Tập thói quen theo dõi bản tin dự báo thời tiết hoặc tải ứng dụng áp kế số về điện thoại để cập nhật áp suất khí quyển mỗi ngày. Cách này sẽ giúp bạn biết trước những thay đổi bất ngờ của thời tiết, từ đó bảo vệ bản thân trước khi cơn nhức đầu ập đến chẳng hạn: mang theo thuốc giảm đau bên người, đội mũ chống nắng và đeo kính râm vào thời điểm nóng nhất khi ra ngoài,... Theo dõi thời tiết mỗi ngày Giữ đủ nước cho cơ thể Thiếu nước hay mất nước là nguyên nhân khiến bạn dễ bị đau đầu trong những ngày thời tiết thất thường, nhất là khi độ ẩm tăng cao. Do đó, người bị đau đầu nên uống nhiều nước hơn người bình thường (trung bình 8-14 cốc nước mỗi ngày). Lượng nước nạp vào cơ thể thay đổi tùy thuộc vào cân nặng, giới tính, cường độ hoạt động của cơ thể. Người hay đau đầu nên giữ một chai nước bên cạnh giường để khi khát có thể có thể uống ngay hoặc tải ứng dụng nhắc uống nước để không quên uống nước mỗi ngày. Tắm nước ấm Thư giãn trong làn nước ấm có thể làm giảm nhẹ cơn đau đầu khi áp suất không khí lên xuống bất thường. Ngoài tắm nước ấm bạn cũng có thể xông hơi bằng nước nóng để khơi thông các khoang não, mang lại cảm giác thư thái. Ăn uống khoa học, bổ sung chất chống gốc tự do Chế độ ăn uống hợp lý, tăng cường thực phẩm giàu magie như rau xanh đậm, cá, trái bơ, chuối,... được cho là góp phần giảm các chứng đau trong não và ngăn thu hẹp các mạch máu não. Ngoài ra bổ sung vitamin B thông qua các món ăn từ hàu, cá hồi, thịt bò, trứng,... giúp giảm bớt tác động của căng thẳng, giảm đau đầu do thời tiết thay đổi. Theo TS.BS Lê Văn Tuấn những người thường xuyên bị đau đầu khi chuyển mùa nên bổ sung sản phẩm có chứa tinh chất chống gốc tự do như Ginkgo. Đây là dưỡng chất được chứng minh khả năng vượt qua hàng rào máu não, góp phần hỗ trợ chống oxy hóa, hỗ trợ trung hòa gốc tự do, từ đó bảo vệ cấu trúc thành mạch, tăng cường máu lên não, cải thiện tình trạng đau đầu, đau nửa đầu do thời tiết thay đổi. Chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học Tự xoa bóp Xoa bóp giúp giảm căng cơ và cải thiện lưu lượng máu đến não, nhờ đó xoa dịu cơn đau đầu. Mỗi người có thể tự xoa bóp đầu cho bản thân bằng cách ngồi trên một chiếc ghế với tư thế thoải mái nhất, rồi dùng các đầu ngón tay di chuyển xung quanh đầu theo chuyển động tròn. Xoa bóp với tinh dầu thiên nhiên (dầu tràm, dầu oải hương,...) trong 5 phút có thể giúp bạn cảm thấy thoải mái. Chườm lạnh Đắp 1 chiếc khăn đã làm mát hoặc gel lạnh lên vị trí đang đau nhói khoảng 20 phút sẽ khiến đầu óc dễ chịu, ngày chườm 2-3 lần. Chườm lạnh khi bị đau đầu, hơi sốt Hy vọng những chia sẻ vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cách nhìn cụ thể hơn về đau đầu do thời tiết thay đổi và có cách phòng ngừa cho riêng mình. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều tin tức mới nhất và hữu ích về Y Dược nhé!
Th 01
Thiếu sắt là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh thiếu máu ở người lớn và trẻ em. Đặc thù trẻ sinh non hoặc nhẹ cân là nhân vật dễ bị thiếu sắt nhất. Thông thường trẻ thiếu máu do thiếu sắt sẽ mỏi mệt, biếng ăn, còi cọc, suy giảm sự ghi nhớ và sức đề kháng. Các nước nghèo hoặc đang tăng trưởng như Việt Nam có tỷ lệ trẻ em bị thiếu máu do thiếu sắt rất cao. Thiếu sắt trong khoảng thời gian dài tác động nghiêm trọng tới sự tăng trưởng trí óc và thể chất của trẻ. Vì vậy việc phát hiện và điều trị sớm có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng của trẻ. Vậy bạn có biết tín hiệu thiếu sắt? Và làm thế nào để phòng ngừa và điều trị tình trạng thiếu sắt ở trẻ em? THIẾU SẮT Ở TRẺ LÀ GÌ? Sắt là vi khoáng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của tế bào miễn dịch. Hoạt chất này tham gia điều hòa, chuyển hóa năng lượng và chi phối quá trình vận chuyển từ oxy lên phổi đến tế bào. Theo thống kê của Viện dinh dưỡng Quốc gia, giai đoạn 2019-2020 trẻ nhỏ bị thiếu sắt giai đoạn từ 6 tháng đến 5 tuổi là rất lớn. Trung bình cứ 3 trẻ sẽ có 1 trẻ thiếu sắt, không phân biệt thành thị hay nông thôn. Tình trạng này nếu để kéo dài có thể gây ra hệ lụy nguy hiểm với thể chất, tinh thần của bé. Do đó mẹ nên chủ động quan sát và tìm cách khắc phục từ sớm. Thiếu sắt ở trẻ xảy ra theo nhiều cấp độ, từ nhẹ cho đến nặng. Khi chỉ số huyết sắc tố nhỏ hơn 110g/lit với bé 2-6 tuổi và 115g/lit với bé 6-12 tuổi thì được chẩn đoán là thiếu sắt. MỘT SỐ BIỂU HIỆN CỦA TRẺ NHỎ THIẾU SẮT NỔI BẬT NHẤT Một số dấu hiệu rõ ràng nhất cho thấy trẻ đang bị thiếu sắt: Đối với trẻ sơ sinh sẽ xuất hiện tình trạng bị vàng da. Trẻ thiếu máu, thiếu sắt thường xanh xao, rõ ràng nhất ở khu vực lòng bàn tay, bàn chân, vành tai, niêm mạc họng, kết mạc mắt nhợt nhạt. Trẻ thường chậm chạp, mệt mỏi, kém tập trung hay buồn ngủ, ít đùa nghịch. Thường xuyên hoa mắt, chóng mặt, khó thở khi cố gắng vận động mạnh, sút cân, rối loạn tiêu hóa... Trẻ thường lười vận động, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng. Khó tập trung, dễ suy giảm trí nhớ. Trẻ bị thiếu sắt thường có những biểu hiện vàng da, biếng ăn, mệt mỏi, quấy khóc,...dễ nhận biết. Trong trường hợp tình trạng thiếu sắt ở trẻ em trở nên trầm trọng, cơ thể của trẻ sẽ xuất hiện một số dấu hiệu đặc trưng như: sưng bàn tay, bàn chân, tăng nhịp tim, khó thở. THIẾU SẮT GÂY NÊN VẤN ĐỀ GÌ VỀ SỨC KHỎE CỦA TRẺ Như chúng ta đã biết: bên cạnh vitamin D, Iot, sắt cũng là một trong những vi chất quan trọng, thực hiện rất nhiều vai trò quan trọng trong chức năng sống của cơ thể. Tham gia vào quá trình cấu tạo nên hemoglobin để vận chuyển oxy đến các cơ quan. Tham gia vào quá trình tạo myoglobin-sắc tố hô hấp của cơ thể. Tham gia vào cấu tạo của nhiều enzyme hệ miễn dịch. Việc thiếu sắt gây nên rất nhiều ảnh hưởng đến quá trình phát triển thể chất và tinh thần của trẻ sau này. Cụ thể: 1.Trẻ phát triển không bình thường do thiếu sắt Việc thiếu sắt sẽ khiến nguy cơ mắc các bệnh về nhiễm trùng trẻ cao hơn. Cơ thể của trẻ cũng phát triển không bình thường, tình trạng sưng bàn tay, bàn chân, khó thở, tăng nhịp tim... xuất hiện. Đặc biệt, trẻ cũng sẽ chậm chạp, kém năng nổ hơn những bạn cùng lứa tuổi. Trẻ phát triển không bình thường do thiếu sắt các cha mẹ cần lưu tâm. 2.Xuất hiện hội chứng pica Hội chứng pica còn được biết đến với tình trạng trẻ ăn bậy. Trẻ thường xuyên ăn các món không được xem là thực phẩm như: các chất bụi bẩn, bùn đất, đất sét, bụi bẩn,... Việc ăn uống linh tinh sẽ khiến: răng bị hỏng, đau bụng, ngộ độc chì, phân có máu,... 3.Mệt mỏi bất thường Mệt ỏi, uể oải là dấu hiệu thiếu sắt ở trẻ nhỏ. Lý giải vấn đề này các chuyên gia cho biết huyết sắc tố chứa sắt có chức năng vận chuyển oxy đến tế bào. Khi cơ thể không đủ sắt, lượng oxy trong cơ thể ít đi, trẻ sẽ mất năng lượng, mệt mỏi, đuối sức. 4.Miễn dịch giảm, hay ốm vặt Miễn dịch giảm là trường hợp thường hay gặp ở trẻ thiếu sắt. Lý giải tình trạng này các chuyên gia cho biết: việc thiếu sắt khiến quá trình sản sinh bạch cầu và tế bào lympho T suy giảm, hàng rào phòng ngự nới lỏng tạo điều kiện cho các mầm bệnh taasn công. Hệ quả là trẻ thường xuyên ốm vặt, mắc các bệnh viêm nhiễm như viêm phế quản, viêm đường hô hấp,... Thiếu sắt dẫn đến việc trẻ hay ốm vặt, sức đề kháng kém. THIẾU SẮT Ở TRẺ DO NHỮNG NGUYÊN NHÂN NÀO? 1.Cơ chế ăn Một trong những nguyên nhân phổ thông nhất là do cơ chế ăn uống thiếu sắt. Tương tự các chất dinh dưỡng và vitamin, sắt trong thân thể con người cũng được hấp thụ qua đường ăn uống. Trong lúc đó 10-20mg sắt tiêu thụ qua đường uống thì chỉ có 1mg sắt được hấp thụ vào thân thể. Trẻ em đang trong thời kì tăng trưởng nhanh hoặc dậy thì là thời khắc trẻ cần bổ sung nhiều sắt. Lúc này, cơ chế ăn của trẻ nhỏ cần bổ sung nhiều chất sắt để thích hợp cho sự tăng trưởng tự nhiên và sản sinh hồng huyết cầu. Nếu lượng sắt không tỷ lệ thuận với thời kì tăng trưởng của trẻ sẽ dẫn tới tình trạng thiếu sắt. Đây cũng là nguyên nhân khiến trẻ bị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa, chảy máu cam... Có nhiều nguyên nhân khiến trẻ bị thiếu sắt. 2.Trẻ sinh non, nhẹ cân Thông thường trẻ sơ sinh sẽ có đủ lượng sắt dự trữ kéo dài tới 6 tháng. Tuy nhiên trẻ sinh non hoặc nhẹ cân theo quy định sẽ bị thiếu sắt. Vì vậy nếu con bạn rơi vào một trong hai trường hợp này thì khả năng cao là trẻ nhỏ đã bị thiếu sắt. 3.Bò sữa Sữa bò là một thức uống có hàm lượng sắt thấp. Nó cũng cản trở khả năng hấp thụ sắt tự nhiên của trẻ từ những nguồn thực phẩm khác. Ngoài ra, sữa bò cũng có thể gây kích ứng dạ dày của trẻ. Cách tốt nhất là bạn nên hạn chế uống sữa cho trẻ trong năm trước tiên. Sữa mẹ vẫn là lựa chọn tốt nhất. CẦN LÀM GÌ ĐỂ KHÔNG XUẤT HIỆN TÌNH TRẠNG THIẾU SẮT Ở TRẺ 1.Phòng ngừa tình trạng thiếu sắt ở trẻ Bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh Cách tốt nhất bổ sung sắt cho trẻ sơ sinh chính là thông qua sữa mẹ. Sữa mẹ cũng là loại thực phẩm trẻ dưới 1 tuổi có khả năng hấp thụ tốt nhất. Trong trường hợp trẻ không uống được sữa mẹ, bạn hãy sử dụng thực phẩm bổ sung sắt cho bé theo hướng dẫn của bác sĩ. Phòng ngừa chứng thiếu sắt nhờ chế độ ăn khỏe mạnh Khi trẻ nhà bạn có thể ăn được thực phẩm, hãy bổ sung một chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, lành mạnh cho bé. Một số loại thực phẩm giàu sắt, tốt cho trẻ phải kể đến: ngũ cốc dành cho em bé, rau xanh đậm. Bên cạnh bổ sung sắt, các mẹ cũng đừng quên bổ sung vitamin C cho bé. Vitamin C đóng vai trò là chất trung gian giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn. Một số loai vitamin C có thể kể đến như: cam, ổi, cà chua, cà rốt, bông cải xanh, kiwi,... Nên bổ sung sắt cho con qua chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng. 2.Hướng dẫn cách điều trị với những trẻ thiếu sắt Trong trường hợp trẻ xuất hiện các biểu hiện thiếu sắt, cha mẹ nên chủ động sử dụng thực phẩm bổ sung sắt cho bé. Liều lượng được các chuyên gia khuyến khích sử dụng như sau: Trẻ 7-12 tháng: 11mg sắt/ngày. Trẻ 1-3 tuổi: 7mg sắt/ngày. Trẻ 4-8 tuổi: 10mg sắt/ngày. Trẻ 9-13 tuổi: 9 mg sắt/ngày. Trẻ 14-18 tuổi: cần 15mg sắt/ngày (con gái) và 11mg sắt/ngày (con trai). Để các biểu hiện của trẻ thiếu sắt không xuất hiện, bố mẹ hãy nhớ bổ sung đủ chất dinh dưỡng, cung cấp một chế độ ăn lành mạnh cho bé! Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thêm nhiều thông tin Y Dược hữu ích nhé!