CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

10 CÔNG DỤNG CỦA ĐẠM ĐẬU NÀNH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE KHÔNG NÊN BỎ QUA
05

Th 04

10 CÔNG DỤNG CỦA ĐẠM ĐẬU NÀNH ĐỐI VỚI SỨC KHỎE KHÔNG NÊN BỎ QUA

  • admin
  • 0 bình luận

Đạm đậu nành, hay còn gọi là protein đậu nành là một nguồn protein giàu axit amin thiết yếu và chứa nhiều arginine và glutamine có lợi cho sức khỏe, được ứng dụng nhiều trong thực phẩm như một nguồn protein hay sử dụng trong thực phẩm. 1.ĐẠM ĐẬU NÀNH LÀ GÌ? Đạm đậu nành là một loại protein chất lượng cao được tách ra từ đậu nành. Được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và sản xuất thực phẩm, đặc biệt là trong các sản phẩm thay thế cho thịt. Điều này là do đạm đậu nành chứa đầy đủ các axit amin cần thiết cho cơ thể, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa và ít chất béo hơn so với thịt, được sử dụng để sản xuất nhiều loại thực phẩm như sữa đậu nành, tương đậu nành, phô mai đậu nành và thực phẩm chay. 2.GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TỪ ĐẠM ĐẬU NÀNH Đạm đậu nành là một nguồn protein rất tốt, chứa đầy đủ các axit amin và arginine và glutamine, rất hữu ích trong việc hình thành cơ bắp và các tế bào mới, đặc biệt là các axit amin thiết yếu mà cơ thể không tự tổng hợp được. Dưới đây là một số thông tin về giá trị dinh dưỡng: Mỗi 100 gram đậu nành cung cấp khoảng 36 gram protein.  Không chứa cholesterol, chất béo động vật hay lactose, phù hợp cho người ăn chay và người có tiêu hóa khó khăn. Cung cấp chất xơ, vitamin B, kali, canxi, sắt, magie, và kẽm. Các nghiên cứu cho thấy rằng đạm đậu nành có thể giúp giảm cholesterol máu, giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tiểu đường, cải thiện sức khỏe xương và giảm nguy cơ ung thư. 3.CÔNG DỤNG ĐẠM ĐẬU NÀNH TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM Cung cấp nhiều chất dinh dưỡng Không phải tự nhiên mà đậu nành được mệnh danh là “thịt” của người ăn chay. Nó có giá trị dinh dưỡng khá cao. 100g đậu nành sẽ cung cấp cho bạn: 173 calo 63% nước 16.6g chất đạm 9g chất béo 9.9g chất bột 6g chất xơ Nhiều vitamin A, B1, B2, D, E và nhiều chất khoáng như natri, canxi, sắt, magie, photpho… Với hàm lượng dinh dưỡng trên, đậu nành góp phần cung cấp năng lượng cho các hoạt động thường ngày của bạn. Đặc biệt, hàm lượng đạm cực kì cao của nó giúp bổ sung phần năng lượng còn thiếu từ thịt, cá cho người có thói quen ăn chay. Đây là một trong những nguồn protein thực vật tốt nhất hiện nay. Ngăn ngừa ung thư vú Theo một nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, đậu nành làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ. Hiệp hội ung thư Mỹ khuyên mọi người sử dụng 3 khẩu phần đậu nành mỗi ngày để tránh xa căn bệnh này, đặc biệt là đối với những người có tiền sử gia đình mắc ung thư vú. Đây là một trong những tác dụng của đậu nành đối với nữ giới mà có thể bạn quan tâm. Hỗ trợ hoạt động tim mạch Đậu nành chứa nhiều hợp chất giúp khống chế hoạt động của cholesterol, duy trì nồng độ cholesterol trong cơ thể ở mức ổn định. Chính điều này giúp giảm hiện tượng huyết áp cao, xơ vữa động mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim - những chứng bệnh do lượng cholesterol cao gây ra. Hỗ trợ giảm béo Hàm lượng đạm cao nhưng mức calo cung cấp không quá lớn nên được xem là một trong những thực phẩm hỗ trợ giảm cân. Nguồn chất xơ dồi dào của nó còn giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả hơn và tạo cảm giác nhanh no, hạn chế cảm giác thèm ăn, đặc biệt phù hợp với những ai đang trong quá trình giảm cân. Tốt cho phụ nữ thời kỳ mãn kinh Khoảng 3-5 năm trước và 4-5 năm sau mãn kinh, phụ nữ sẽ gặp phải nhiều triệu chứng mãn kinh khó chịu như bốc hỏa, đổ mồ hôi, trầm cảm, suy giảm nhận thức và trí nhớ, mất ngủ, rụng tóc, da khô và mắc nhiều chứng bệnh không mong muốn. Chất isoflarm trong đậu nành hay còn có tên gọi là estrogen thực vật giúp làm giảm các triệu chứng rối loạn thời kỳ mãn kinh bằng cách hỗ trợ cân bằng hormone ở nữ giới. Phụ nữ phương Đông thường gặp ít khủng hoảng bởi các triệu chứng này hơn so với phương Tây bởi lượng đậu nành họ tiêu thụ cao hơn. Ngăn ngừa tiểu đường Lợi ích của đạm đậu nành đối với sức khỏe có thể kể đến tiếp theo là khả năng phòng tránh các tác nhân gây tiểu đường. Nguyên nhân dẫn đến tiểu đường là do sự thiếu hụt insulin, hoặc insulin hoạt động không bình thường, làm cho lượng đường trong máu không được chuyển hóa đến gan và các tế bào mỡ, chỉ số đường trong máu tăng cao. Chất xơ mà đậu nành cung cấp sẽ làm giảm tốc độ hấp thụ đường vào máu, ngăn ngừa nguy cơ tiểu đường và các bệnh liên quan. Ngăn ngừa loãng xương Độ chắc khỏe của xương phụ thuộc vào hàm lượng Calcium. Nghiên cứu cho thấy người dùng nhiều đạm động vật sẽ bị thất thoát một lượng lớn Calcium qua nước tiểu. Điều này lại không xảy ra với những người dùng đạm động vật như đậu nành. Trong đậu nành có chứa isoflavones, một chất chống oxy hóa, có tác dụng ngăn ngừa loãng xương và tăng khả năng hấp thụ canxi của cơ thể, giúp giảm đáng kể nguy cơ gãy xương, loãng xương. Ngoài ra, isoflarm trong đậu nành còn làm gia tăng mật độ khoáng ở các đốt sống lên 1.2-1.4 lần. Ngăn ngừa khối u Một số công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng người ăn nhiều đạm đậu nành có tỷ lệ xuất hiện các loại khối u phụ thuộc vào hormone rất thấp, chẳng hạn như khối u ở vú, tử cung hay buồng trứng. Chính vì vậy, đậu nành được cho là có khả năng làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư nói trên. Dưỡng da và tóc Công dụng của đậu nành trong làm đẹp thường được nhắc tới là chăm sóc da và tóc. Hợp chất BBIC trong đậu nành giúp ức chế quá trình dẫn đến chứng đa xơ cứng. Do đó, bổ sung đậu nành cho cơ thể đồng nghĩa với việc bạn có thể ngăn ngừa lão hóa, đặc biệt là cho làn da, giúp da duy trì được độ săn chắc, đàn hồi. Mái tóc cũng trở nên chắc khỏe và bóng mượt hơn trông thấy. Mang lại vòng 1 săn chắc cho nữ Liệu đậu nành có thực sự làm tăng kích thước vòng 1 cho nữ hay không vẫn là một vấn đề đang còn là tranh cãi. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng đậu nành cung cấp một hàm lượng isoflavones, còn gọi là estrogen thực vật, ảnh hưởng đến sinh lý và sự phát triển vòng 1 của nữ giới. Ngoài ra, lượng protein khổng lồ mà nó cung cấp giúp nuôi dưỡng các mô cơ vùng ngực, khiến ngực trông săn chắc và đầy đặn hơn. 4.TÁC DỤNG PHỤ CỦA ĐẬU NÀNH Bên cạnh nhiều lợi ích tuyệt vời, chúng ta còn cần tìm hiểu về những tác hại của đậu nành nếu sử dụng không phù hợp và đúng cách. Gây ra dị ứng: Một số người sẽ gặp phải hiện tượng dị ứng với các thành phần của đậu nành, đặc biệt là trẻ em. Biểu hiện dị ứng thường gặp là đau bụng, tiêu chảy, ngứa, chóng mặt, khó thở… Không tốt cho người bị gout: Người bị bệnh này không nên ăn nhiều các thực phẩm như đậu nành, thịt đỏ, nội tạng, hải sản và một số loại nấm vì sẽ khiến cho tình trạng bệnh diễn biến xấu đi. Làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt: Một số nghiên cứu cho rằng nam giới dùng quá nhiều đậu nành sẽ làm tăng 25% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt so với người sử dụng ở mức độ bình thường. Nam giới dùng đậu nành có bị “nữ hóa” không? Đây là một thắc mắc khá phổ biến của phái mạnh khi muốn sử dụng các sản phẩm từ đậu nành. Thật may mắn, câu trả lời là không Do isoflavones có cấu trúc tương tự với nội tiết tố estrogen của nữ nên thường bị hiểu lầm là gây ra những biểu hiện “nữ hóa” ở nam giới. Nhưng thực tế, isoflavones không gây nên những tác dụng này.  

4 NHÓM THỰC PHẨM DỄ GÂY DỊ ỨNG NHẤT BẠN ĐÃ BIẾT?
05

Th 04

4 NHÓM THỰC PHẨM DỄ GÂY DỊ ỨNG NHẤT BẠN ĐÃ BIẾT?

  • admin
  • 0 bình luận

Tất cả các loại thực phẩm nói chung đều có thể gây dị ứng. Tuy vậy dị ứng thực phẩm cũng chỉ xảy ra trên số ít người “nhạy cảm” với một số thực phẩm nhất định. Dị ứng thực phẩm là một phản ứng miễn dịch với một số loại thực phẩm. Tỷ lệ dị ứng thực phẩm phản ứng không dung nạp qua trung gian miễn dịch là khoảng 2% đến 5% ở trẻ em và người lớn, ở một số nước phương Tây thậm chí còn cho thấy tỷ lệ mắc bệnh là 10%. Hầu hết dị ứng qua trung gian IgE (Immunoglobulin E là một trong 5 loại kháng thể được hệ miễn dịch tạo ra trong phản ứng dị ứng) chủ yếu xảy ra ở trẻ em và thường tự khỏi trong độ tuổi 5-10 tuổi. Một số dị ứng có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Có hơn 70 thực phẩm được ghi nhận là nguyên nhân gây dị ứng thức ăn. Cách tốt nhất để phòng tránh đối với những người bị dị ứng thức ăn là không ăn những thực phẩm gây dị ứng. MỘT SỐ LOẠI THỰC PHẨM NHỮNG NGƯỜI CÓ CƠ ĐỊA DỊ ỨNG HAY QUÁ NHẠY CẢM NÊN TRÁNH Nhóm thực phẩm lên men chứa histamin Tất cả thực phẩm lên men có lượng histamin cao là một trong những chất dinh dưỡng có thể làm nặng thêm hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng phát ban ngứa đã tiềm ẩn sẵn, thường gặp ở những người có cơ địa dị ứng, cụ thể: cá đóng hộp, cá hun khói, nước tương, rượu sâm banh, bia, giấm, nước sốt, rượu vang, xúc xích và nhiều thực phẩm khác nữa. Vì vậy những người có cơ địa dị ứng trước khi dùng cần đọc danh sách và thành phần của thực phẩm trên bao bì. Nhóm thực phẩm hải sản Dị ứng hải sản có vỏ cứng như tôm cua thường xuất hiện ở trẻ lớn và người lớn, nhất là những vùng người dân hay ăn tôm cua. Người dị ứng tôm cua cũng thường dị ứng với các loài nhuyễn thể như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc… Vì vậy nếu có cơ địa dị ứng cần tránh thực phẩm hải sản vì có thể làm tăng vấn đề về da (hàu, cá biển, tôm, cua, mực). Nhóm thực phẩm tăng cường bài tiết histamin Theo nghiên cứu các loại hạt như hạt dẻ, hạt điều, hạnh nhân, óc chó, hạt dẻ cười, hạt thông… được coi là thực phẩm có tiềm năng gây dị ứng lớn nhất, nghĩa là chỉ cần một lượng rất nhỏ cũng gây phản ứng dị ứng dữ dội. Khoảng 0,5% dân số dị ứng với các hạt này, bệnh hiếm khi tự khỏi. Trẻ dị ứng với một loại hạt cây thường cũng sẽ dị ứng với các loại hạt cây khác và có thể dị ứng chéo với lạc. Dị ứng hạt điều được cho là nặng hơn lạc.  Triệu chứng lâm sàng bao gồm các dấu hiệu dị ứng nhẹ như nổi mẩn quanh miệng hoặc toàn thân, đau bụng, nôn. Trường hợp nặng có thể gây ho, thở khò khè, khó thở, khàn giọng do dị ứng đường hô hấp. Trường hợp nặng có thể gây ngất, thậm chí là sốc phản vệ dẫn tới tử vong. Phản ứng dữ dội với hạt có thể bị kích hoạt bởi một lượng thực phẩm cực nhỏ (đôi khi chỉ là tiếp xúc qua da hoặc hít thở), người bị dị ứng cần tuyệt đối tránh các thực phẩm này. Sữa bò và sản phẩm từ sữa Sữa bò là thủ phạm chính gây dị ứng thức ăn ở trẻ nhỏ. Khoảng 2-3% trẻ nhỏ dị ứng với sữa. Rất may khi lên 6 tuổi, 90% số trẻ này sẽ tự khỏi.  Dị ứng sữa bò liên quan tới phản ứng miễn dịch chống lại một trong hai hoặc cả hai protein của sữa là casein và protein huyết thanh (whey protein). Các protein này cũng có mặt trong sữa công thức của động vật có vú khác, vì vậy trẻ dị ứng sữa bò thường cũng sẽ dị ứng với sữa dê, sữa cừu. Dị ứng với protein sữa bò thường gây biểu hiện ngoài da (ban đỏ, mày đay, viêm da, chàm), triệu chứng tiêu hóa (đau bụng, rối loạn tiêu hóa), và hô hấp (khó thở, hen) ngay trong giờ đầu sau khi sử dụng. Trường hợp dị ứng nặng có thể gây sốc phản vệ, nguy cơ tử vong cao. Trên lâm sàng, dị ứng sữa bò thường bị nhầm với không dung nạp sữa bò, một bệnh lý có nguyên nhân di truyền, do thiếu men tiêu hóa đường lactose. Dị ứng sữa bò làm tăng nguy cơ dị ứng với các thức ăn khác. Có tới 10% trẻ dị ứng sữa bò sẽ phản ứng với thịt bò.  Khi đang bị nổi mẩn ngứa trên da, thì cần tránh những sản phẩm sữa hoàn toàn. Từ sữa chua và pho mát cho đến các loại kem, quên chúng trong một thời gian cho đến khi thành công trong việc chữa các bệnh về da. Ở đây sữa tách kem và các sản phẩm từ sữa ít chất béo cũng không được khuyến khích.  

CÁC BỆNH HAY BÙNG PHÁT MÙA ĐÔNG XUÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
05

Th 04

CÁC BỆNH HAY BÙNG PHÁT MÙA ĐÔNG XUÂN VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

  • admin
  • 0 bình luận

Cuối mùa đông và đầu mùa xuân là lúc thời tiết lạnh, mưa nhiều, nồm ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho các loại vi khuẩn, virus phát triển nhanh tăng nguy cơ gây bệnh cho con người. Vào thời điểm này thường diễn ra các lễ hội, mọi người đi lại nhiều nên có nguy cơ lây truyền các bệnh nguy hiểm dễ lây lan qua đường tiêu hóa và hô hấp. Điều này tiềm ẩn nguy cơ bùng phát dịch bệnh mùa đông xuân. 1.CÁC BỆNH HAY MẮC MÙA ĐÔNG XUÂN Viêm khí - Phế quản cấp tính Virus cúm influenza A và B, các virus parainfluenza, virus hợp bào hô hấp, virus hạch, virus đường mũi… khi gặp điều kiện thuận lợi kể trên sẽ sinh sôi và phát tác rất nhanh, gây viêm khí - phế quản cấp mùa đông - xuân. Các triệu chứng của nhiễm khuẩn đường hô hấp trên thường gối chồng lên các biểu hiện của viêm khí - phế quản. Với bệnh viêm khí - phế quản cấp, cách phòng bệnh tốt nhất chính là giữ ấm cơ thể, nhất là vùng ngực và cổ. Khi bị bệnh, nên có chế độ ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý với dùng kháng sinh thông thường chống bội nhiễm. Viêm mũi dị ứng Nguyên nhân gây viêm mũi dị ứng là do cơ thể giải phóng histamin khi tiếp xúc với các tác nhân dị ứng. Histamin là một chất hóa học tự nhiên giúp bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây dị ứng nhưng nó lại gây viêm mũi dị ứng. Các triệu chứng thông thường của người mắc viêm mũi dị ứng gồm chảy nước mũi, nghẹt mũi, ngứa mũi, đỏ mắt, chảy nước mắt, hắt xì liên tục, có thể cảm thấy tức ngực, khó thở, mệt mỏi, sợ ánh sáng. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể kèm theo khóc nhiều do khó chịu, lười bú, chán ăn và khó ngủ do nghẹt mũi. Các triệu chứng diễn ra trong khoảnh khắc hoặc kéo dài vài ngày đến cả tuần rồi biến mất. Tuy không đặc biệt nghiêm trọng nhưng các triệu chứng kéo dài sẽ gây khó chịu, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập, nhất là việc ăn, ngủ của trẻ nhỏ. Tay chân miệng Biểu hiện lâm sàng của bệnh tay chân miệng không giống bất kỳ chủng virus gây bệnh nào. Tuy nhiên, bệnh nhân nhiễm EV71 có nhiều khả năng dẫn đến những biến chứng hiếm gặp nhưng rất nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Chẳng hạn biến chứng viêm màng não, viêm não do virus hoặc làm tổn thương cơ tim. Điều đáng lưu ý là hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Vì vậy thái độ tích cực nhất đối với bệnh tay chân miệng là dự phòng không để bị bệnh. Bệnh tay chân miệng dễ lây từ người sang người. Trẻ em mắc bệnh chủ yếu do nuốt phải virus gây bệnh. Virus gây bệnh tay chân miệng có thể phát tán từ cơ thể người bệnh qua môi trường phân, dịch đường tiêu hóa, nước bọt và mụn nước. Đây là nhóm virus có sức sống bền bỉ. Nó có khả năng tồn tại từ nhiệt độ lạnh đến rất cao: Trong 30 phút virus mới bị bất hoạt ở nhiệt độ 560 độ C, ở nhiệt độ lạnh -40 độ, virus có thể tồn tại đến 3 tuần ngoài môi trường. Các bề mặt trong môi trường sinh hoạt chung mà có người bệnh thường là những nơi có chứa virus như dụng cụ ăn uống, mặt bàn, ghế, giường, đồ dùng chơi chung… Trẻ em tiếp xúc với mầm bệnh chủ yếu thông qua bàn tay, rồi đưa lên miệng và nuốt phải virus. Giới chuyên môn gọi là lây truyền qua “tiếp xúc”. Tay chân miệng là bệnh rất dễ lây lan thành dịch, nếu được phát hiện sớm và theo dõi chặt chẽ sẽ có quá trình điều trị nhẹ nhàng, dự phòng được các biến chứng và hạn chế được nguy cơ tử vong. Viêm da cơ địa tái phát khi trời lạnh Bệnh viêm da cơ địa thường xảy ra vào mùa lạnh, khi môi trường khô hanh và độ ẩm thấp. Viêm da cơ địa mùa đông thường đi cùng với nhiều tổn thương da, da khô hơn nên trở nên dễ kích ứng với các dị nguyên bên ngoài. Khi da mất dần độ ẩm, người bệnh thường có cảm giác ngứa, dẫn đến gãi da làm trầy xước và tổn thương nhiều. Da bị mất nước là do thời tiết hanh khô, người bệnh thường không cảm thấy khát nên không cung cấp đủ nhu cầu nước hằng ngày. Trong giai đoạn cấp tính, da thường nổi nhiều mẩn đỏ, đi nhiều với mụn nước trên nền ban đỏ và không có vảy da. Các vùng da bị ảnh hưởng phù nề, ứ dịch và đóng vảy dạng vảy tiết. Mụn nước và mẩn đỏ xuất hiện phổ biến nhất ở vùng má, trán, cằm, lan ra thân mình và tay chân trong các trường hợp nặng. Vào giai đoạn mãn tính, bệnh nhân phải đối diện với tình trạng tăng sừng, liken hóa tạo các mảng nổi gồ lên bề mặt da, ranh giới rõ với vùng da lành. Mảng liken da lớn thường xuất hiện ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt trước sau của nếp gấp khuỷu, hố khoeo và vùng gáy. CÁCH PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH MÙA ĐÔNG XUÂN Để chủ động phòng tránh dịch bệnh, chúng ta chủ động thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe, đó là: Tiêm chủng đầy đủ các loại vaccine phòng bệnh theo đúng lịch, nhất là các đối tượng có sức đề kháng kém như trẻ em (đối với các bệnh có vaccine phòng bệnh như: sởi, rubella, ho gà, não mô cầu, thủy đậu, cúm…) Giữ ấm cơ thể khi thời tiết chuyển lạnh, ủ ấm cho trẻ khi đi xe máy, ra ngoài trời, khi làm việc ngoài trời, ra ngoài trời vào ban đêm, sáng sớm phải mặc đủ ấm, lưu ý giữ ấm tay chân, bàn tay, ngực, cổ, đầu. Tránh tiếp xúc với những người đang có dấu hiệu bị các bệnh truyền nhiễm đường hô hấp, nếu cần thiết phải tiếp xúc nên đeo khẩu trang. Thực hiện ăn chín uống sôi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý có đầy đủ chất dinh dưỡng để nâng cao sức đề kháng. Đảm bảo vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên với xà phòng, vệ sinh mũi, họng hằng ngày, súc miệng bằng nước muối sinh lý. Ăn uống đủ chất, đảm bảo dinh dưỡng, ăn nhiều hoa quả để giúp cơ thể tăng cường vitamin, nâng cao sức đề kháng. Ăn cân đối các nhóm dưỡng chất: tinh bột, chất đạm, vitamin và khoáng chất. Uống nước ấm, tránh ăn, uống các thức ăn, nước uống lấy trực tiếp từ tủ lạnh. Vệ sinh phòng bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm, cung cấp đủ nước uống, nước sạch và thường xuyên vệ sinh môi trường tại các cơ sở giáo dục, các trường học, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của học sinh, cán bộ, giáo viên về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.  

NHỮNG THÓI QUEN GÂY SỎI THẬN ÍT NGƯỜI BIẾT
05

Th 04

NHỮNG THÓI QUEN GÂY SỎI THẬN ÍT NGƯỜI BIẾT

  • admin
  • 0 bình luận

Nhịn tiểu, không uống đủ nước, ăn mặn… là những thói quen có thể gây sỏi thận. Đây là bệnh lý gây ra những cơn đau dữ dội hoặc âm ỉ, sỏi thận nếu không được điều trị kịp thời hoặc không điều trị đúng phương pháp có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Nhiều người bệnh khi bị sỏi thận thường có tâm lý chủ quan không thăm khám hoặc chỉ uống các loại thuốc trên mạng xã hội với mong muốn sỏi tự tan hết. Tuy nhiên có những trường hợp phải cắt bỏ 1 bên thận vì một viên sỏi. NHỮNG THÓI QUEN GÂY SỎI THẬN Có những thói quen tưởng chừng như vô hại nhưng lại là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận. -Uống không đủ nước: Khi cơ thể không được cung cấp đủ nước, thận sẽ không đủ nước để lọc, đào thải các khoáng chất ra ngoài lâu dần gây tích tụ sỏi. -Thói quen nhịn tiểu thường xuyên khiến các khoáng chất không được đào thải thường xuyên từ đó dẫn đến tích tụ và gây sỏi. -Thói quen ăn mặn hoặc ăn nhiều đạm, đồ ăn nhiều dầu mỡ… gây quá tải cho thận. -Dùng thuốc không đúng cách: dùng quá nhiều vitamin C, calci hoặc lạm dụng kháng sinh không có sự giám sát của bác sĩ. -Nằm tại chỗ trong một thời gian dài. SỎI THẬN CÓ TỰ HẾT KHÔNG? Tùy vào vị trí và kích thước của viên sỏi, sỏi thận có thể gây ra các triệu chứng khác nhau như: Đau vùng mạn sườn, lưng do sỏi làm tắc nghẽn đường tiểu. Đi tiểu có cảm giác đau. Tiểu ra máu, tiểu són, tiểu rắt, tiểu buốt. Nôn hoặc có cảm giác buồn nôn. Một số trường hợp có nhiễm khuẩn kèm theo người bệnh có thể sốt hoặc ớn lạnh. Nhiều người thường chủ quan khi bị sỏi thận. Tuy nhiên người bệnh cần biết rằng sỏi thận có thể tự hết hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, kích thước sỏi… Người bệnh có các biểu hiện của sỏi thận cần đến cơ sở y tế để thăm khám và tuân theo chỉ định của bác sĩ. Bởi sỏi thận nếu không được điều trị có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: ứ nước, ứ mủ, nhiễm khuẩn tái phát kéo dài lâu dần có thể bị mất chức năng thận hoặc suy thận. SỎI THẬN CÓ DỄ TÁI PHÁT KHÔNG? Sỏi thận còn có nguy cơ tái phát cao nếu người bệnh không có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Thậm chí, có tới 50% sỏi sẽ tái phát sau khi điều trị. Do đó, sau khi điều trị hết sỏi, người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để tránh tái phát. Người bệnh cần uống đủ nước, từ 2-3 lít/ngày, ăn nhiều rau xanh, hoa quả và giảm đạm, giảm muối trong khẩu phần ăn. Cụ thể người bệnh nên ăn khoảng 0,8-1kg/ ngày với chất đạm và 4-5g/ ngày với muối. Bên cạnh đó, người bệnh không nên bổ sung quá nhiều calci hoặc vitamin C, chỉ nên bổ sung từ 1-1,2g/ ngày. Đồng thời duy trì thể dục thể thao tuy nhiên không nên tập quá nặng, giữ cân hợp lý (BMI từ 18-25) và nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý tránh căng thẳng trong cuộc sống.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: