Th 03
Mất ngủ là chứng rối loạn giấc ngủ phổ biến, ảnh hưởng đến 35% người trưởng thành. Tình trạng này có thể khiến người bệnh thường xuyên buồn ngủ vào ban ngày, làm ảnh hưởng đến năng suất làm việc, tăng nguy cơ tai nạn giao thông và giảm sút sức khỏe tổng thể. Trong bài viết dưới đây, Hadu sẽ cùng bạn đi tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và giải pháp khắc phục bệnh mất ngủ này!!! 1.MẤT NGỦ LÀ GÌ? Giấc ngủ đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người, giúp co người được nghỉ ngơi sau những khoảng thời gian làm việc và học tập. Mất ngủ là một rối loạn giấc ngủ phổ biến có thể bao gồm ngủ không sâu giấc, khó đi vào giấc ngủ, thức dậy quá sớm và không thể quay lại giấc ngủ và vẫn có thể cảm thấy mệt mỏi khi thức giấc. Mất ngủ có thể gây tình trạng mệt mỏi khó chịu ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu suất làm việc và chất lượng cuộc sống. Trung bình một người bình thường ngủ từ 7-8 tiếng/ngày trong đó giấc ngủ phải đảm bảo đủ về thời gian đủ sâu và cảm thấy thoải mái khỏe khoắn sau khi thức dậy. Mất ngủ bao gồm: mất ngủ cấp tính và mất ngủ mãn tính. Mất ngủ mãn tính là tình trạng mất ngủ kéo dài trong vòng ít nhất là 1 tháng. Mất ngủ cấp tính là mất ngủ kéo dài dưới 1 tháng. Bị mất ngủ là tình trạng phổ biến hiện nay không chỉ ảnh hưởng đến người già và còn gặp ở những người trẻ tuổi do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những thay đổi về thói quen hằng ngày có thể giúp cải thiện giấc ngủ trên một số đối tượng. 2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BỆNH MẤT NGỦ Mất ngủ là một tình trạng thường ở nhiều độ tuổi, nhiều giới tính khác nhau. Mất ngủ nếu không có cách chữa trị có thể gây ra nhiều ảnh hưởng với tinh thần và sức khỏe người bệnh. Stress cũng là một trong những nguyên nhân gây mất ngủ Một số nguyên nhân chính gây tình trạng mất ngủ bao gồm: Do bị căng thẳng và stress Do bị chênh lệch múi giờ hoặc lịch làm việc khiến thời gian nghỉ ngơi bị thay đổi. Sử dụng nhiều các chất kích thích như trà, cafe, thuốc lá… Ăn quá no trước khi đi ngủ khiến bụng đầy hơi, no căng và khó tiêu. Một số ảnh hưởng từ môi trường xung quanh như: đèn sáng, tiếng ồn,... 3.NHỮNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP CỦA BỆNH MẤT NGỦ Khó ngủ vào ban đêm Thức dậy vào ban đêm hoặc thức dậy quá sớm Không có cảm giác đã được nghỉ ngơi sau khi ngủ Mệt mỏi và buồn ngủ vào ban ngày Khó chịu, trầm cảm hoặc lo âu Gặp khó khăn khi phải tập trung chú ý hoặc ghi nhớ 1 điều gì đó Nhức đầu hay căng thẳng Khó chịu dạ dày và ruột 4.ĂN GÌ ĐỂ CHỮA MẤT NGỦ? Hạt sen Hạt sen có cấu tạo gồm phần hạt trắng bao bên ngoài, bên trong là tâm sen, tâm sen có tác dụng trị mất ngủ rất hiệu quả. Theo Đông Y, kết hợp hạt và tâm sen sẽ có tác dụng kích thích tiêu hóa, kiện tỳ và chữa suy nhược thần kinh, từ đó giúp bạn ngủ ngon hơn. Nhụy hoa nghệ tây Bên cạnh tác dụng làm đẹp, nhụy hoa nghệ tây còn được biết đến như phương thuốc trị mất ngủ hiệu quả. Trong nhụy hoa nghệ tây có chứa flavonoids, tannins, anthocyanins, alkaloids và saponins. Chúng có tác dụng làm giảm áp lực lên não bộ, giúp bạn dễ dàng đi vào giấc ngủ hơn. Ngoài tác dụng làm đẹp nhụy hoa nghệ tây còn giúp hỗ trợ khắc phục chứng mất ngủ Mật ong Mật ong chứa nhiều khoáng chất tuyệt vời cho cơ thể, các hợp chất trong mật ong có tác dụng thư giãn tinh thần, từ đó giúp bạn ngủ ngon hơn. Pha một chút mật ong với nước ấm hoặc sữa tươi và uống sẽ giúp chứng mất ngủ sớm biến mất.
Th 03
Những nghiên cứu về giấc mơ không chỉ làm các nhà khoa học đau đầu mà còn ảnh hưởng tương đối lớn tới các nghệ sĩ, tác gia và triết gia. Ngủ mơ là một hiện tượng rất bình thường và xảy ra khá phổ biến với mọi người. Tuy nhiên thường xuyên mơ thậm chí hằng ngày rất có hại đến sức khỏe. Vậy ngủ mơ thường xuyên có phải bệnh lý không? Cách khắc phục ra sao? Hãy cùng Hadu giải đáp qua bài viết này nhé! 1.GIẤC NGỦ LÀ GÌ? Ngủ là nhu cầu sinh học của con người. Giấc ngủ giúp cơ thể phục hồi sức khỏe sau một thời gian hoạt động. Giấc ngủ là trạng thái giảm hoạt động vận động và sự cảnh tỉnh làm thay đổi nhiều hoặc ít một cách thường xuyên tình trạng thức ở các loài động vật cao cấp. Kèm theo những thay đổi các chức năng cơ thể khác nhau, đặc biệt là chức năng của hệ thống thần kinh thực vật cũng như các thay đổi trong hoạt động điện não. Giấc ngủ bình thường ở người kéo dài từ 7-8 giờ (khoảng trung bình từ 4-1 giờ) trung bình một đêm, khi ngủ dậy thấy tinh thần thoải mái, khỏe mạnh. 2.GIẤC MƠ KHI NGỦ KÉO DÀI BAO LÂU? Rất khó để định lượng một giấc mơ khi ngủ kéo dài bao lâu nhưng các nhà khoa học đã đưa ra các ước tính về thời gian khi mơ có thể lên tới 2 giờ trong giấc ngủ. Trong mỗi đêm con người cũng có thể mơ từ 4-6 lần. Các kết quả trên được lý luận như sau: Con người khi ngủ có 2 loại giấc ngủ là giấc ngủ mắt chuyển động nhanh (REM) và giấc ngủ mắt chuyển động không nhanh (NREM). Hầu hết các giấc mơ thường xảy ra khi mắt chuyển động nhanh, còn được gọi là giấc ngủ REM. Chu kỳ giấc ngủ REM có xu hướng xảy ra từ 1,5-2 giờ một lần do đó việc giấc mơ tồn tại trong pha này của giấc ngủ dẫn tới sự ước tính về độ dài của giấc mơ có thể tương đương với một giấc ngủ REM. 3.NẰM MƠ KHI NGỦ CÓ SAO KHÔNG? Hầu hết các giấc mơ không có hại đối với sức khỏe con người tuy nhiên nếu cơn ác mộng tiêu cực xảy ra thường xuyên lại là một vấn đề khác mà con người cần để ý. Chưa thể xác định một cơn ác mộng kéo dài trong bao lâu nhưng các nhà khoa học cho rằng cơn ác mộng có xu hướng xảy ra trong các chu kỳ sau của giấc ngủ REM, đặc biệt là ⅓ đêm cuối cùng. Nằm mơ khi ngủ có sao không? Ác mộng thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn do các nguyên nhân tiềm ẩn như căng thẳng, lo lắng, sử dụng thuốc hoặc thay đổi hormone. Một số người còn trải qua các cơn ác mộng thường xuyên trong giấc ngủ, đặc biệt là các bệnh nhân sau chấn thương nặng. Có nhiều lựa chọn để điều trị cải thiện chứng rối loạn ác mộng như liệu pháp tái tạo hình ảnh và liệu pháp hành vi nhận thức do đó hãy tới gặp bác sĩ chuyên khoa ngay khi các cơn ác mộng bắt đầu làm phiền tới bạn. 4.KHI NÀO THÌ NGỦ MƠ ĐƯỢC COI LÀ BỆNH LÝ? Hiện tượng ngủ mơ có thể xảy ra ở mọi độ tuổi, tùy theo sức khỏe của mọi người. Do đó, không có tiêu chuẩn nào áp dụng chung cho mọi lứa tuổi. Tuy nhiên, đa số trường hợp nếu thi thoảng ngủ mơ không có quy luật, hoặc khi mệt mỏi thì không tính là bệnh lý. Nếu trạng thái ngủ mơ diễn ra thường xuyên, lặp đi lặp lại và gây mệt mỏi thì coi như trường hợp đó là ngủ mơ bệnh lý và cần được điều trị. NGUYÊN NHÂN CỦA NGỦ MƠ Do tâm lý mà người đó đang gặp phải: stress, trầm cảm, sau chấn thương, nghiện rượu,... Do rối loạn cảm xúc, tâm thần phân liệt. Tuy nhiên, ở một số trường hợp là triệu chứng của bệnh như: rối loạn giấc ngủ, tim mạch, tuần hoàn máu không tốt… KHI NÀO THÌ NGỦ MƠ DO BỆNH LÝ Ngủ quá mức, ngủ mê mệt. Một số trường hợp gây đái dầm, vung tay vung chân, mộng du, nói mơ… NGỦ MƠ THƯỜNG XUYÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE NHƯ THẾ NÀO? Khi nào mơ ngủ được coi là bệnh lý? Gây mệt mỏi, không thoải mái khi tỉnh giấc. Có người mơ đến sáng mới thức dậy, nhưng có người lại thức dậy trong khi mơ và sau đó tiếp tục ngủ lại. Việc giấc mơ bị phá vỡ vì bất kì lý do gì đều gây ra cảm giác mệt mỏi và không thoải mái khi tỉnh dậy. Gây khủng hoảng tâm lý, hoảng sợ, lo lắng. Trong trạng thái khủng hoảng về tâm lý, ta sẽ gặp những giấc mơ hãi hùng hay còn gọi là ác mộng, khi thức dậy sẽ cảm thấy mệt mỏi, hoảng sợ và lo lắng. Ảnh hưởng đến công việc và cuộc sống. Mơ quá nhiều, ngày nào cũng mơ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ, gây mệt mỏi, người uể oải, khó chịu… làm ảnh hưởng đến hoạt động công việc và đời sống.
Th 03
Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao có người chẳng bao giờ mơ nhưng có người hễ nằm xuống là ngủ mơ triền miên? Một số người thường nhớ rất rõ những gì diễn ra trong giấc mơ, trong khi những người khác lại không nhớ gì. Bài viết này Hadu sẽ cùng bạn đi giải đáp việc ngủ mơ! 1.TẠI SAO CHÚNG TA MƠ? Theo các chuyên gia, giấc mơ có xu hướng diễn ra trong giấc ngủ REM và có thể xảy ra nhiều lần trong đêm. Giai đoạn ngủ này được đặc trưng bởi chuyển động mắt nhanh (REM là viết tắt của từ này), tăng chuyển động cơ thể và nhịp thở nhanh hơn. Mike Kisch, Đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Beddr, một công ty khởi nghiệp về công nghệ giấc ngủ, nói với Healthline rằng giấc mơ có xu hướng xảy ra trong giai đoạn ngủ REM vì hoạt động sóng não có hình dạng tương tự khi chúng ta thức. Giai đoạn này thường bắt đầu khoảng 90 phút sau khi chúng ta chìm vào giấc ngủ và có thể kéo dài từ 1 giờ cho đến cuối giấc ngủ. Dù có hay không giấc mơ thì tất cả chúng ta đều nằm mơ trong khi ngủ. Đây là một chức năng thiết yếu đối với não bộ của con người và cũng xảy ra ở hầu hết các loài khác. Vậy nếu tất cả mọi người đều mơ, vậy tại sao tất cả chúng ta đều không nhớ về giấc mơ đã xảy ra? Câu trả lời có thể khác nhau tùy thuộc vào lý thuyết về lý do tại sao giấc mơ xảy ra, bởi vì thực tế hiện nay có khá nhiều giả thuyết. Nghiên cứu giấc mơ là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, và giấc mơ đương nhiên rất khó nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Nguyên nhân một phần là do hoạt động của não bộ không thể cho chúng ta biết về nội dung của những giấc mơ và chúng ta chỉ nghiên cứu dựa theo lời kể chủ quan của con người. 2.VAI TRÒ CỦA GIẤC MƠ SẮP XẾP LẠI BỘ NHỚ Có giả thuyết cho rằng giấc mơ sẽ giúp bộ não lưu trữ sắp xếp lại bộ nhớ để loại bỏ những ký ức dư thừa cũng như các suy nghĩ cảm xúc rối loạn. Giấc mơ đồng thời còn giúp ngăn chặn những tác động tiêu cực gây trở ngại cho trí nhớ trong quá trình học tập và làm việc. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi một người vừa tiếp thu thông tin mới và sau đó đi ngủ, sau khi thức giấc họ sẽ ghi nhớ thông tin đó lâu hơn so với việc cố gắng ghi nhớ thông tin đó mà chưa đi ngủ. Về mặt sinh lý, giấc mơ được ghi nhận có vai trò hỗ trợ trong việc điều hòa huyết áp, ổn định quá trình chuyển hóa thức ăn và nhiều lợi ích sức khỏe khác. Nhìn chung, vai trò của giấc mơ đến tâm sinh lý con người vẫn là một đề tài khoa học đang được nghiên cứu. Ngủ mơ là hiện tượng thường xảy ra CẢM HỨNG SÁNG TẠO Từ cổ chí kim, có hàng ngàn câu chuyện ghi nhận vai trò của giấc mơ trong địa hạt nghệ thuật sáng tạo nói chung. Nhiều nhà văn, nghệ sĩ lỗi lạc nhất mọi thời đại đã kể lại rằng giấc mơ là nguồn cảm hứng giúp họ tìm ra các ý tưởng cho công trình sáng tạo của mình. Ví dụ như tác phẩm văn học kinh điển “Frankenstein” có cảm hứng từ một giấc mộng của nữ văn sĩ Mary Shelley, bà mơ thấy một nhà khoa học điên đang thực hiện nghiên cứu kết hợp sử dụng máy móc trên một cơ thể sống để tạo ra một sinh vật đáng sợ. Chẳng riêng gì nghệ thuật, cũng có trường hợp các nhà khoa học tìm thấy lời giải cho các công trình khoa học trong giấc mơ của mình. PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU TÂM LÝ TỰ NHIÊN Đôi khi giấc mơ còn có ý nghĩa phản ánh những cảm xúc sâu kín trong tâm trí con người. Việc giải mã các thông điệp xung quanh giấc mơ có thể trở thành phương pháp điều trị tâm lý tự nhiên giúp tháo bỏ những khúc mắc trong cuộc sống và cân bằng cảm xúc hơn. 3.TẠI SAO KHI MƠ CÓ NGƯỜI NHỚ, CÓ NGƯỜI QUÊN? Một số người thường nhớ rõ những gì diễn ra trong giấc mơ, nhưng những người khác lại không. Nghiên cứu cho thấy, những người nhớ rõ về giấc mơ thường phản ứng mạnh mẽ hơn khi nghe ai đó gọi tên họ vào lúc thức giấc. Mọi người thường mơ trong khi ngủ, nhưng không phải ai cũng nhớ được giấc mơ vào ngày hôm sau. Từ trước đến nay các nhà khoa học vẫn không chắc chắn vì sao lại có một số người nhớ, một số người lại quên. Để tìm hiểu, các nhà nghiên cứu đã thực hiện phép ghi điện não để ghi lại các hoạt động diễn ra trong não của 36 người. Các biện pháp đo não này được thực hiện cả khi thức lẫn khi ngủ. Một nửa số người tham gia nhớ và tường thuật lại rất rõ những gì họ mơ mỗi ngày, trong khi một nửa số kia nói họ chỉ nhớ được một vài giấc mơ. Trong khi ngủ cả hai nhóm đều cho thấy có những thay đổi tương tự trong các hoạt động của não bộ khi ai đó gọi tên họ, thường tiếng gọi rất khẽ không đủ để đánh thức họ. Tại sao khi mơ có người nhớ, có người quên Tuy nhiên khi thức dậy, sóng não của những người nhớ rõ về giấc mơ lại lơ đễnh hơn so với nhóm những người không nhớ gì về giấc mơ khi nghe gọi đến tên mình. Các nhà nghiên cứu gọi sóng não này là sóng alpha. “Chúng tôi thực sự rất ngạc nhiên về sự khác nhau giữa phản ứng của hai nhóm này khi họ tỉnh giấc”, nhà nghiên cứu Perrine Ruby, chuyên gia thần kinh học của Trung tâm nghiên cứu khoa học thần kinh Lyon ở Pháp, nói. Sự khác nhau này có thể phản ánh những biến đổi trong não của hai nhóm người, và nó có thể có một vai trò nào đó về cách họ mơ, Ruby nói. Từ trước đến nay, người ta thường giả thuyết rằng, sự sụt giảm trong sóng alpha là dấu hiệu cho thấy các vùng não bị ức chế với kích thích bên ngoài. Các nghiên cứu cho thấy khi mọi người nghe một âm thanh đột ngột nào đó hoặc khi mở mắt ra, các vùng não dần trở nên hoạt động. Trong nghiên cứu, cả hai nhóm đều cho thấy sự sụt giảm trong sóng alpha khi họ nghe gọi tên vào lúc thức giấc. Nhưng những người nhớ rõ về giấc mơ có sự sụt giảm kéo dài hơn, và đó có thể là dấu hiệu não của họ được hoạt hóa rộng hơn khi họ nghe gọi tên. Nói cách khác những người nhớ rõ về các giấc mơ có thể có nhiều vùng não tham gia hơn khi xử lý âm thanh lúc thức giấc. Trong khi mọi người ngủ, sóng alpha hoạt động theo cách ngược lại - nghĩa là hoạt động mạnh hơn khi nghe thấy một âm thanh đột ngột. Các nhà khoa học vẫn không chắc chắn tại sao lại như vậy, nhưng có một ý kiến cho rằng nó bảo vệ não không bị làm phiền bởi những âm thanh khi ngủ. Thực tế những người tham gia nghiên cứu cho thấy sóng alpha tăng khi phản ứng với các âm thanh lúc ngủ, và không có sự khác biệt giữa các nhóm. Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy những người nhớ rõ về giấc mơ có xu hướng thức giấc thường xuyên hơn trong đêm. Trung bình 1 đêm họ bị thức giấc trong 30 phút (mất ngủ), còn những người ít nhớ về các giấc mơ thức giấc 14 phút trong 1 đêm. Tuy vậy, Ruby nói: “Cả 2 con số trên đều trong ngưỡng bình thường, và không có vấn đề gì với cả hai nhóm.” Cuối cùng các kết quả cho thấy não của những người nhớ rõ về những giấc mơ có thể phản ứng mạnh hơn với các kích thích như âm thanh, khiến họ dễ thức giấc hơn. Cũng có thể một người nào đó sẽ nhớ về các giấc mơ của họ rõ hơn nếu họ bị đánh thức đột ngột. Tuy nhiên việc thức giấc trong đêm có thể chỉ là một lý do nhỏ giải thích về sự khác biệt của hai nhóm người, nhớ và không nhớ về các giấc mơ.
Th 03
Stress là một trong những phản ứng của cơ thể khi có yếu tố mang tính chất áp lực đe dọa đến bản thân chúng ta. Trong cuộc sống hầu hết mọi người đều trải qua stress ở nhiều khía cạnh khác nhau. Chúng ta thường hay nghe mọi người nói rằng, ngậm một viên kẹo hoặc ăn một miếng bánh ngọt có thể giúp làm giảm bớt sự căng thẳng. Liệu điều này có đúng? Đồ ngọt có phải giải pháp duy nhất giảm stress? 1.STRESS LÀ GÌ? Thuật ngữ “Stress” đã đề cập đến các quá trình liên quan đến nhận thức, đánh giá và trả lời các kích thích độc hại. Trên thực tế, stress là thuật ngữ đôi khi dùng để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân gây ra phản ứng stress chẳng hạn về cảm xúc (xung đột giữa các cá nhân, mất người thân, thất nghiệp,...) hoặc sinh lý (thiếu lương thực, bệnh tật, cai nghiện thuốc,...). Stress là một thách thức với cân bằng nội môi tự nhiên của sinh vật. Khi các yếu tố gây căng thẳng tác động đến cơ thể, trạng thái cân bằng của cơ thể bị mất đi, lúc này, sinh vật có thể phản ứng lại với căng thẳng bằng cách tạo ra một phản ứng sinh lý để lấy lại trạng thái cân bằng. Trong đó có thể kể đến hành vi ăn uống. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc tiêu thụ đồ uống có đường làm giảm tình trạng căng thẳng, khi các tình nguyện viên nữ gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề toán học. 2.MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ CĂNG THẲNG Những trường hợp tổn thương tinh thần kể trên đều bị tác động tâm lý bởi dịch bệnh và giãn cách xã hội. Tuy nhiên mỗi người lại có cách giải tỏa stress khác nhau, điểm chung duy nhất trong số họ là tìm tới đồ ăn, nhất là đồ ngọt, với hy vọng tâm trạng được cải thiện. Vậy đồ ăn nói chung và đồ ngọt, nhiều đường nói riêng có thực sự giúp giảm stress? Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, Trưởng khoa Khám tư vấn Dinh dưỡng người lớn, Viện dinh dưỡng quốc gia cho biết: “Thực tế nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy vấn đề dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với người bị stress. Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tạo dựng các thành phần quan trọng trong cơ thể như protein, enzyme, mô não, chất dẫn truyền thần kinh. Chế độ ăn giàu các chất dinh dưỡng như omega-3 và kẽm sẽ làm tăng kết nối giữa các tế bào não. Stress cũng là nguyên nhân dẫn đến việc thèm ăn Chế độ ăn uống lành mạnh còn làm tăng vi khuẩn có lợi cho đường ruột - yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, duy trì môi trường đường ruột khỏe mạnh, làm giảm viêm - yếu tố gây ảnh hưởng đến tâm trạng và nhận thức. Trong xã hội hiện đại phát triển ngày nay, rất nhiều người có thói quen tiếp cận với thức ăn thoải mái và xem đây là liều thuốc xoa dịu, làm thỏa mãn cảm xúc. Tuy nhiên, điều này chỉ là giải pháp nhất thời vì nếu dùng thực phẩm không tốt sẽ để lại hệ lụy ngay sau đó, nhất là với người đang bị stress. Với đối tượng này, tình trạng sẽ trở nên trầm trọng, áp lực hơn. Theo bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, hiện chưa có nghiên cứu nào khẳng định việc nạp đồ ngọt (thức ăn nhiều đường) có thể giúp tinh thần con người ổn định, bình tĩnh, giảm bớt căng thẳng. Nhưng một chế độ ăn uống quá nhiều đường chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của mỗi người. Việc thường xuyên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo bão hòa và đường tinh chế sẽ tác động tiêu cực đến protein trong não, ảnh hưởng đến tinh thần, làm xuất hiện các triệu chứng lo lắng, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi (trên 60 tuổi) và ảnh hưởng đến quá trình điều trị ở những người có các bệnh mãn tính như tim mạch, đái tháo đường… Chưa kể, khi cơ thể lạm dụng quá nhiều thực phẩm ngọt sẽ khiến một số chất hóa học trong não bị mất cân bằng, làm xuất hiện các triệu chứng lo lắng. Sự đảo lộn này có nguy cơ gây nên các rối loạn tâm lý. Chế độ dinh dưỡng nhiều chất béo hoặc đường còn có hại cho đường ruột, từ đó ảnh hưởng đến não bộ. 3.TÁC HẠI CỦA ĐỒ NGỌT ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO? Ăn đồ ngọt có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn Bạn có thể đã nghe nói về thuật ngữ “cơn sốt đường” và thậm chí có thể chuyển sang ăn bánh rán hoặc soda để tăng thêm sức mạnh trong suốt một ngày dài. Tuy nhiên đường có thể không phải là một lựa chọn tích cực. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng đồ ăn có đường không có tác động tích cực tới tâm trạng. Trên thực tế, đường có thể có tác dụng ngược theo thời gian. Một nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêu thụ chế độ ăn uống nhiều đường có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tâm lý ở nam giới và rối loạn tâm trạng tái phát ở cả nam và nữ. Việc tiêu thụ thường xuyên chất béo bão hòa và đường bổ sung có liên quan đến lo lắng cao hơn ở những người lớn trên 60 tuổi. Mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu để củng cố mối quan hệ giữa tâm trạng và lượng đường tiêu thụ, nhưng điều quan trọng là phải xem xét cách lựa chọn chế độ ăn uống và lối sống. Đồ ngọt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm Lạm dụng đồ ngọt sẽ gây hậu quả khó lường Thật khó để tránh tiếp cận với những món ăn thoải mái, đặc biệt sau một ngày khó khăn. Nhưng chu kỳ tiêu thụ đồ ngọt để quản lý cảm xúc của bạn có thể chỉ làm cho cảm giác buồn bã, mệt mỏi hoặc tuyệt vọng của bạn trở nên tồi tệ hơn. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa việc ăn nhiều đồ ngọt và chứng trầm cảm. Tiêu thụ quá nhiều đồ ngọt gây ra ra sự mất cân bằng trong một số chất hóa học trong não. Sự mất cân bằng này có thể dẫn đến trầm cảm và thậm chí có thể làm tăng nguy cơ lâu dài phát triển chứng rối loạn sức khỏe tâm thần ở một số người. Trên thực tế, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người đàn ông tiêu thụ một lượng đường cao (67 gram hoặc hơn mỗi ngày) có nguy cơ nhận được chẩn đoán trầm cảm lâm sàng trong vòng 5 năm cao hơn 23%. Mặc dù nghiên cứu chỉ liên quan đến nam giới, mối liên hệ giữa đường và trầm cảm cũng được tìm thấy ở phụ nữ. Đồ ngọt ức chế sự tiết cortisol gây căng thẳng ở những người tham gia là phụ nữ khỏe mạnh, giảm thiểu cảm giác lo lắng và căng thẳng. Cortisol được gọi là hormone căng thẳng. Tuy nhiên, đồ ngọt giúp giảm đau tạm thời có thể khiến bạn phụ thuộc nhiều hơn vào đường, và làm tăng nguy cơ béo phì và các bệnh liên quan. Rút khỏi đồ ngọt có thể giống như một cơn hoảng loạn Bỏ đường đã qua chế biến có thể không đơn giản như bạn nghĩ. Việc bỏ đường có thể thực sự gây ra các tác dụng phụ: chẳng hạn như sự lo ngại, cáu gắt, sự hoang mang, mệt mỏi. Điều này đã khiến các chuyên gia xem xét các triệu chứng cai nghiện đường có thể giống với các triệu chứng nghiện một số chất gây nghiện như thế nào. Khi ai đó lạm dụng một chất nào đó trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như cocaine, cơ thể của họ sẽ chuyển sang trạng thái ngừng sinh lý khi họ sử dụng chất đó. Naidoo nói rằng những người đang tiêu thụ nhiều đường trong chế độ ăn uống của họ cũng có thể trải qua cảm giác rút lui sinh lý nếu họ đột ngột ngừng tiêu thụ đường. Việc ngừng nạp đường đột ngột có thể giống như việc cai nghiện và cảm thấy giống như một cơn hoảng loạn. Và nếu bạn mắc chứng rối loạn lo âu, trải nghiệm rút lui này có thể được nâng cao. 4.GIẢI TỎA CĂNG THẲNG BẰNG CÁCH NÀO? Thay vì nạp vào cơ thể những thức ăn ưa thích, bạn hoàn toàn có thể rèn luyện chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, trái cây và các loại hạt có thành phần chứa nhiều vitamin, khoáng chất thiết yếu… Ngoài ra, cũng nên tích cực bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm thiểu vấn đề căng thẳng và mệt mỏi… Bên cạnh những thực phẩm nên bổ sung, để tránh tinh thần cảm thấy mệt mỏi, người bị stress cần hạn chế các đồ uống có chất kích thích như rượu, bia, cafe, soda… vì những thức uống này tác động tiêu cực tới hệ thần kinh của con người. Trong xã hội hiện đại ngày nay, con người hoàn toàn có thể kiểm soát stress theo các cách vừa dơn giản, vừa dễ thực hiện, chẳng hạn như: nghe nhạc, xem hài kịch, và các video hài hước trên mạng để tinh thần thoải mái, dừng việc sử dụng các thiết bị điện tử ít nhất vài lần trong ngày, tập hít thở sâu giúp tăng lượng oxy cung cấp, duy trì hoạt động thể lực tại nhà, suy nghĩ lạc quan, tích cực hơn, dành cho mình những khoảng thời gian để tận hưởng cuộc sống. Bên cạnh đó đừng quên đi khám sức khỏe và dinh dưỡng định kỳ.