CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG NGỦ MƠ: TẠI SAO CÓ NGƯỜI NHỚ, CÓ NGƯỜI QUÊN?
29

Th 03

GIẢI THÍCH HIỆN TƯỢNG NGỦ MƠ: TẠI SAO CÓ NGƯỜI NHỚ, CÓ NGƯỜI QUÊN?

  • admin
  • 0 bình luận

Bạn có bao giờ tự hỏi tại sao có người chẳng bao giờ mơ nhưng có người hễ nằm xuống là ngủ mơ triền miên? Một số người thường nhớ rất rõ những gì diễn ra trong giấc mơ, trong khi những người khác lại không nhớ gì.  Bài viết này Hadu sẽ cùng bạn đi giải đáp việc ngủ mơ! 1.TẠI SAO CHÚNG TA MƠ? Theo các chuyên gia, giấc mơ có xu hướng diễn ra trong giấc ngủ REM và có thể xảy ra nhiều lần trong đêm. Giai đoạn ngủ này được đặc trưng bởi chuyển động mắt nhanh (REM là viết tắt của từ này), tăng chuyển động cơ thể và nhịp thở nhanh hơn. Mike Kisch, Đồng sáng lập và giám đốc điều hành của Beddr, một công ty khởi nghiệp về công nghệ giấc ngủ, nói với Healthline rằng giấc mơ có xu hướng xảy ra trong giai đoạn ngủ REM vì hoạt động sóng não có hình dạng tương tự khi chúng ta thức. Giai đoạn này thường bắt đầu khoảng 90 phút sau khi chúng ta chìm vào giấc ngủ và có thể kéo dài từ 1 giờ cho đến cuối giấc ngủ. Dù có hay không giấc mơ thì tất cả chúng ta đều nằm mơ trong khi ngủ. Đây là một chức năng thiết yếu đối với não bộ của con người và cũng xảy ra ở hầu hết các loài khác. Vậy nếu tất cả mọi người đều mơ, vậy tại sao tất cả chúng ta đều không nhớ về giấc mơ đã xảy ra? Câu trả lời có thể khác nhau tùy thuộc vào lý thuyết về lý do tại sao giấc mơ xảy ra, bởi vì thực tế hiện nay có khá nhiều giả thuyết. Nghiên cứu giấc mơ là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, và giấc mơ đương nhiên rất khó nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Nguyên nhân một phần là do hoạt động của não bộ không thể cho chúng ta biết về nội dung của những giấc mơ và chúng ta chỉ nghiên cứu dựa theo lời kể chủ quan của con người. 2.VAI TRÒ CỦA GIẤC MƠ SẮP XẾP LẠI BỘ NHỚ Có giả thuyết cho rằng giấc mơ sẽ giúp bộ não lưu trữ sắp xếp lại bộ nhớ để loại bỏ những ký ức dư thừa cũng như các suy nghĩ cảm xúc rối loạn. Giấc mơ đồng thời còn giúp ngăn chặn những tác động tiêu cực gây trở ngại cho trí nhớ trong quá trình học tập và làm việc. Nhiều nghiên cứu cho thấy khi một người vừa tiếp thu thông tin mới và sau đó đi ngủ, sau khi thức giấc họ sẽ ghi nhớ thông tin đó lâu hơn so với việc cố gắng ghi nhớ thông tin đó mà chưa đi ngủ. Về mặt sinh lý, giấc mơ được ghi nhận có vai trò hỗ trợ trong việc điều hòa huyết áp, ổn định quá trình chuyển hóa thức ăn và nhiều lợi ích sức khỏe khác. Nhìn chung, vai trò của giấc mơ đến tâm sinh lý con người vẫn là một đề tài khoa học đang được nghiên cứu. Ngủ mơ là hiện tượng thường xảy ra CẢM HỨNG SÁNG TẠO Từ cổ chí kim, có hàng ngàn câu chuyện ghi nhận vai trò của giấc mơ trong địa hạt nghệ thuật sáng tạo nói chung. Nhiều nhà văn, nghệ sĩ lỗi lạc nhất mọi thời đại đã kể lại rằng giấc mơ là nguồn cảm hứng giúp họ tìm ra các ý tưởng cho công trình sáng tạo của mình. Ví dụ như tác phẩm văn học kinh điển “Frankenstein” có cảm hứng từ một giấc mộng của nữ văn sĩ Mary Shelley, bà mơ thấy một nhà khoa học điên đang thực hiện nghiên cứu kết hợp sử dụng máy móc trên một cơ thể sống để tạo ra một sinh vật đáng sợ. Chẳng riêng gì nghệ thuật, cũng có trường hợp các nhà khoa học tìm thấy lời giải cho các công trình khoa học trong giấc mơ của mình.  PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU TÂM LÝ TỰ NHIÊN Đôi khi giấc mơ còn có ý nghĩa phản ánh những cảm xúc sâu kín trong tâm trí con người. Việc giải mã các thông điệp xung quanh giấc mơ có thể trở thành phương pháp điều trị tâm lý tự nhiên giúp tháo bỏ những khúc mắc trong cuộc sống và cân bằng cảm xúc hơn. 3.TẠI SAO KHI MƠ CÓ NGƯỜI NHỚ, CÓ NGƯỜI QUÊN? Một số người thường nhớ rõ những gì diễn ra trong giấc mơ, nhưng những người khác lại không. Nghiên cứu cho thấy, những người nhớ rõ về giấc mơ thường phản ứng mạnh mẽ hơn khi nghe ai đó gọi tên họ vào lúc thức giấc. Mọi người thường mơ trong khi ngủ, nhưng không phải ai cũng nhớ được giấc mơ vào ngày hôm sau. Từ trước đến nay các nhà khoa học vẫn không chắc chắn vì sao lại có một số người nhớ, một số người lại quên. Để tìm hiểu, các nhà nghiên cứu đã thực hiện phép ghi điện não để ghi lại các hoạt động diễn ra trong não của 36 người. Các biện pháp đo não này được thực hiện cả khi thức lẫn khi ngủ. Một nửa số người tham gia nhớ và tường thuật lại rất rõ những gì họ mơ mỗi ngày, trong khi một nửa số kia nói họ chỉ nhớ được một vài giấc mơ. Trong khi ngủ cả hai nhóm đều cho thấy có những thay đổi tương tự trong các hoạt động của não bộ khi ai đó gọi tên họ, thường tiếng gọi rất khẽ không đủ để đánh thức họ. Tại sao khi mơ có người nhớ, có người quên Tuy nhiên khi thức dậy, sóng não của những người nhớ rõ về giấc mơ lại lơ đễnh hơn so với nhóm những người không nhớ gì về giấc mơ khi nghe gọi đến tên mình. Các nhà nghiên cứu gọi sóng não này là sóng alpha. “Chúng tôi thực sự rất ngạc nhiên về sự khác nhau giữa phản ứng của hai nhóm này khi họ tỉnh giấc”, nhà nghiên cứu Perrine Ruby, chuyên gia thần kinh học của Trung tâm nghiên cứu khoa học thần kinh Lyon ở Pháp, nói. Sự khác nhau này có thể phản ánh những biến đổi trong não của hai nhóm người, và nó có thể có một vai trò nào đó về cách họ mơ, Ruby nói. Từ trước đến nay, người ta thường giả thuyết rằng, sự sụt giảm trong sóng alpha là dấu hiệu cho thấy các vùng não bị ức chế với kích thích bên ngoài. Các nghiên cứu cho thấy khi mọi người nghe một âm thanh đột ngột nào đó hoặc khi mở mắt ra, các vùng não dần trở nên hoạt động.  Trong nghiên cứu, cả hai nhóm đều cho thấy sự sụt giảm trong sóng alpha khi họ nghe gọi tên vào lúc thức giấc. Nhưng những người nhớ rõ về giấc mơ có sự sụt giảm kéo dài hơn, và đó có thể là dấu hiệu não của họ được hoạt hóa rộng hơn khi họ nghe gọi tên. Nói cách khác những người nhớ rõ về các giấc mơ có thể có nhiều vùng não tham gia hơn khi xử lý âm thanh lúc thức giấc. Trong khi mọi người ngủ, sóng alpha hoạt động theo cách ngược lại - nghĩa là hoạt động mạnh hơn khi nghe thấy một âm thanh đột ngột. Các nhà khoa học vẫn không chắc chắn tại sao lại như vậy, nhưng có một ý kiến cho rằng nó bảo vệ não không bị làm phiền bởi những âm thanh khi ngủ. Thực tế những người tham gia nghiên cứu cho thấy sóng alpha tăng khi phản ứng với các âm thanh lúc ngủ, và không có sự khác biệt giữa các nhóm. Các nhà nghiên cứu cũng nhận thấy những người nhớ rõ về giấc mơ có xu hướng thức giấc thường xuyên hơn trong đêm. Trung bình 1 đêm họ bị thức giấc trong 30 phút (mất ngủ), còn những người ít nhớ về các giấc mơ thức giấc 14 phút trong 1 đêm. Tuy vậy, Ruby nói: “Cả 2 con số trên đều trong ngưỡng bình thường, và không có vấn đề gì với cả hai nhóm.” Cuối cùng các kết quả cho thấy não của những người nhớ rõ về những giấc mơ có thể phản ứng mạnh hơn với các kích thích như âm thanh, khiến họ dễ thức giấc hơn. Cũng có thể một người nào đó sẽ nhớ về các giấc mơ của họ rõ hơn nếu họ bị đánh thức đột ngột. Tuy nhiên việc thức giấc trong đêm có thể chỉ là một lý do nhỏ giải thích về sự khác biệt của hai nhóm người, nhớ và không nhớ về các giấc mơ.  

ĂN ĐỒ NGỌT CÓ THỰC SỰ LÀ GIẢI PHÁP GIẢM STRESS?
29

Th 03

ĂN ĐỒ NGỌT CÓ THỰC SỰ LÀ GIẢI PHÁP GIẢM STRESS?

  • admin
  • 0 bình luận

Stress là một trong những phản ứng của cơ thể khi có yếu tố mang tính chất áp lực đe dọa đến bản thân chúng ta. Trong cuộc sống hầu hết mọi người đều trải qua stress ở nhiều khía cạnh khác nhau.  Chúng ta thường hay nghe mọi người nói rằng, ngậm một viên kẹo hoặc ăn một miếng bánh ngọt có thể giúp làm giảm bớt sự căng thẳng.  Liệu điều này có đúng? Đồ ngọt có phải giải pháp duy nhất giảm stress? 1.STRESS LÀ GÌ? Thuật ngữ “Stress” đã đề cập đến các quá trình liên quan đến nhận thức, đánh giá và trả lời các kích thích độc hại. Trên thực tế, stress là thuật ngữ đôi khi dùng để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân gây ra phản ứng stress chẳng hạn về cảm xúc (xung đột giữa các cá nhân, mất người thân, thất nghiệp,...) hoặc sinh lý (thiếu lương thực, bệnh tật, cai nghiện thuốc,...). Stress là một thách thức với cân bằng nội môi tự nhiên của sinh vật. Khi các yếu tố gây căng thẳng tác động đến cơ thể, trạng thái cân bằng của cơ thể bị mất đi, lúc này, sinh vật có thể phản ứng lại với căng thẳng bằng cách tạo ra một phản ứng sinh lý để lấy lại trạng thái cân bằng. Trong đó có thể kể đến hành vi ăn uống. Một nghiên cứu gần đây cho thấy rằng việc tiêu thụ đồ uống có đường làm giảm tình trạng căng thẳng, khi các tình nguyện viên nữ gặp khó khăn trong việc giải quyết các vấn đề toán học. 2.MỐI LIÊN HỆ GIỮA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ CĂNG THẲNG Những trường hợp tổn thương tinh thần kể trên đều bị tác động tâm lý bởi dịch bệnh và giãn cách xã hội. Tuy nhiên mỗi người lại có cách giải tỏa stress khác nhau, điểm chung duy nhất trong số họ là tìm tới đồ ăn, nhất là đồ ngọt, với hy vọng tâm trạng được cải thiện. Vậy đồ ăn nói chung và đồ ngọt, nhiều đường nói riêng có thực sự giúp giảm stress? Tiến sĩ - Bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, Trưởng khoa Khám tư vấn Dinh dưỡng người lớn, Viện dinh dưỡng quốc gia cho biết: “Thực tế nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy vấn đề dinh dưỡng có vai trò rất quan trọng đối với người bị stress. Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp tạo dựng các thành phần quan trọng trong cơ thể như protein, enzyme, mô não, chất dẫn truyền thần kinh. Chế độ ăn giàu các chất dinh dưỡng như omega-3 và kẽm sẽ làm tăng kết nối giữa các tế bào não. Stress cũng là nguyên nhân dẫn đến việc thèm ăn Chế độ ăn uống lành mạnh còn làm tăng vi khuẩn có lợi cho đường ruột - yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của não bộ, duy trì môi trường đường ruột khỏe mạnh, làm giảm viêm - yếu tố gây ảnh hưởng đến tâm trạng và nhận thức. Trong xã hội hiện đại phát triển ngày nay, rất nhiều người có thói quen tiếp cận với thức ăn thoải mái và xem đây là liều thuốc xoa dịu, làm thỏa mãn cảm xúc. Tuy nhiên, điều này chỉ là giải pháp nhất thời vì nếu dùng thực phẩm không tốt sẽ để lại hệ lụy ngay sau đó, nhất là với người đang bị stress. Với đối tượng này, tình trạng sẽ trở nên trầm trọng, áp lực hơn. Theo bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng, hiện chưa có nghiên cứu nào khẳng định việc nạp đồ ngọt (thức ăn nhiều đường) có thể giúp tinh thần con người ổn định, bình tĩnh, giảm bớt căng thẳng. Nhưng một chế độ ăn uống quá nhiều đường chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần và thể chất của mỗi người. Việc thường xuyên ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo bão hòa và đường tinh chế sẽ tác động tiêu cực đến protein trong não, ảnh hưởng đến tinh thần, làm xuất hiện các triệu chứng lo lắng, đặc biệt ở đối tượng người cao tuổi (trên 60 tuổi) và ảnh hưởng đến quá trình điều trị ở những người có các bệnh mãn tính như tim mạch, đái tháo đường… Chưa kể, khi cơ thể lạm dụng quá nhiều thực phẩm ngọt sẽ khiến một số chất hóa học trong não bị mất cân bằng, làm xuất hiện các triệu chứng lo lắng. Sự đảo lộn này có nguy cơ gây nên các rối loạn tâm lý. Chế độ dinh dưỡng nhiều chất béo hoặc đường còn có hại cho đường ruột, từ đó ảnh hưởng đến não bộ. 3.TÁC HẠI CỦA ĐỒ NGỌT ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO? Ăn đồ ngọt có thể ảnh hưởng đến tâm trạng của bạn Bạn có thể đã nghe nói về thuật ngữ “cơn sốt đường” và thậm chí có thể chuyển sang ăn bánh rán hoặc soda để tăng thêm sức mạnh trong suốt một ngày dài. Tuy nhiên đường có thể không phải là một lựa chọn tích cực. Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng đồ ăn có đường không có tác động tích cực tới tâm trạng. Trên thực tế, đường có thể có tác dụng ngược theo thời gian. Một nghiên cứu cho thấy rằng việc tiêu thụ chế độ ăn uống nhiều đường có thể làm tăng nguy cơ rối loạn tâm lý ở nam giới và rối loạn tâm trạng tái phát ở cả nam và nữ. Việc tiêu thụ thường xuyên chất béo bão hòa và đường bổ sung có liên quan đến lo lắng cao hơn ở những người lớn trên 60 tuổi. Mặc dù cần có thêm nhiều nghiên cứu để củng cố mối quan hệ giữa tâm trạng và lượng đường tiêu thụ, nhưng điều quan trọng là phải xem xét cách lựa chọn chế độ ăn uống và lối sống. Đồ ngọt có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm Lạm dụng đồ ngọt sẽ gây hậu quả khó lường Thật khó để tránh tiếp cận với những món ăn thoải mái, đặc biệt sau một ngày khó khăn. Nhưng chu kỳ tiêu thụ đồ ngọt để quản lý cảm xúc của bạn có thể chỉ làm cho cảm giác buồn bã, mệt mỏi hoặc tuyệt vọng của bạn trở nên tồi tệ hơn. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra mối liên hệ giữa việc ăn nhiều đồ ngọt và chứng trầm cảm. Tiêu thụ quá nhiều đồ ngọt gây ra ra sự mất cân bằng trong một số chất hóa học trong não. Sự mất cân bằng này có thể dẫn đến trầm cảm và thậm chí có thể làm tăng nguy cơ lâu dài phát triển chứng rối loạn sức khỏe tâm thần ở một số người. Trên thực tế, một nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người đàn ông tiêu thụ một lượng đường cao (67 gram hoặc hơn mỗi ngày) có nguy cơ nhận được chẩn đoán trầm cảm lâm sàng trong vòng 5 năm cao hơn 23%. Mặc dù nghiên cứu chỉ liên quan đến nam giới, mối liên hệ giữa đường và trầm cảm cũng được tìm thấy ở phụ nữ. Đồ ngọt ức chế sự tiết cortisol gây căng thẳng ở những người tham gia là phụ nữ khỏe mạnh, giảm thiểu cảm giác lo lắng và căng thẳng. Cortisol được gọi là hormone căng thẳng. Tuy nhiên, đồ ngọt giúp giảm đau tạm thời có thể khiến bạn phụ thuộc nhiều hơn vào đường, và làm tăng nguy cơ béo phì và các bệnh liên quan. Rút khỏi đồ ngọt có thể giống như một cơn hoảng loạn Bỏ đường đã qua chế biến có thể không đơn giản như bạn nghĩ. Việc bỏ đường có thể thực sự gây ra các tác dụng phụ: chẳng hạn như sự lo ngại, cáu gắt, sự hoang mang, mệt mỏi. Điều này đã khiến các chuyên gia xem xét các triệu chứng cai nghiện đường có thể giống với các triệu chứng nghiện một số chất gây nghiện như thế nào. Khi ai đó lạm dụng một chất nào đó trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như cocaine, cơ thể của họ sẽ chuyển sang trạng thái ngừng sinh lý khi họ sử dụng chất đó. Naidoo nói rằng những người đang tiêu thụ nhiều đường trong chế độ ăn uống của họ cũng có thể trải qua cảm giác rút lui sinh lý nếu họ đột ngột ngừng tiêu thụ đường. Việc ngừng nạp đường đột ngột có thể giống như việc cai nghiện và cảm thấy giống như một cơn hoảng loạn. Và nếu bạn mắc chứng rối loạn lo âu, trải nghiệm rút lui này có thể được nâng cao. 4.GIẢI TỎA CĂNG THẲNG BẰNG CÁCH NÀO? Thay vì nạp vào cơ thể những thức ăn ưa thích, bạn hoàn toàn có thể rèn luyện chế độ dinh dưỡng nhiều rau xanh, trái cây và các loại hạt có thành phần chứa nhiều vitamin, khoáng chất thiết yếu… Ngoài ra, cũng nên tích cực bổ sung các loại thực phẩm giàu vitamin C giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm thiểu vấn đề căng thẳng và mệt mỏi… Bên cạnh những thực phẩm nên bổ sung, để tránh tinh thần cảm thấy mệt mỏi, người bị stress cần hạn chế các đồ uống có chất kích thích như rượu, bia, cafe, soda… vì những thức uống này tác động tiêu cực tới hệ thần kinh của con người. Trong xã hội hiện đại ngày nay, con người hoàn toàn có thể kiểm soát stress theo các cách vừa dơn giản, vừa dễ thực hiện, chẳng hạn như: nghe nhạc, xem hài kịch, và các video hài hước trên mạng để tinh thần thoải mái, dừng việc sử dụng các thiết bị điện tử ít nhất vài lần trong ngày, tập hít thở sâu giúp tăng lượng oxy cung cấp, duy trì hoạt động thể lực tại nhà, suy nghĩ lạc quan, tích cực hơn, dành cho mình những khoảng thời gian để tận hưởng cuộc sống. Bên cạnh đó đừng quên đi khám sức khỏe và dinh dưỡng định kỳ.  

VI CHẤT DINH DƯỠNG LÀ GÌ? VAI TRÒ
28

Th 03

VI CHẤT DINH DƯỠNG LÀ GÌ? VAI TRÒ

  • admin
  • 0 bình luận

Để cơ thể có thể phát triển bình thường và khỏe mạnh, cơ thể cần được cung cấp rất nhiều loại dưỡng chất khác nhau, trong đó có cả vi chất dinh dưỡng. Mặc dù cơ thể chỉ cần một lượng nhỏ vi chất dinh dưỡng nhưng nó lại đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi hoạt động sống. Phần lớn vi chất dinh dưỡng không tự tổng hợp được mà cơ thể cần bổ sung qua các loại thực phẩm. Vậy vi chất dinh dưỡng là gì? Hãy cùng Hadu tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 1.VI CHẤT DINH DƯỠNG LÀ GÌ? Vi chất dinh dưỡng (vi lượng) là những nhóm chất thiết yếu đối với cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng, hỗ trợ miễn dịch, tăng cường sức khỏe và tham gia vào một số quá trình khác. Vi chất dinh dưỡng bao gồm các loại vitamin (B,B,C,D,E,K…) và các khoáng chất như sắt, kẽm, đồng, canxi, photpho, i ốt. Tuy cơ thể cần vi chất dinh dưỡng ít hơn so với nhóm chất dinh dưỡng đa lượng (protein, chất béo, carbohydrate), nhưng nếu thiếu hụt sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng, gây nên tình trạng thiếu chất và các bệnh về còi xương, thiếu máu, suy dinh dưỡng, bệnh về mắt hoặc bướu cổ… Phần lớn vi chất dinh dưỡng không được cơ thể tự sản xuất mà phải được bổ sung từ thực phẩm. Trong đó, vitamin là các chất hữu cơ được tạo ra từ các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và động vật, có thể bị phá vỡ bởi nhiệt, axit hoặc không khí. Còn khoáng chất là các chất vô cơ, tồn tại trong đất hoặc nước và không thể bị phá vỡ. Khi ăn, cơ thể tiêu thụ các vitamin mà thực phẩm từ thực vật và động vật tạo ra hoặc các khoáng chất mà chúng hấp thụ.  Hiểu về vi chất dinh dưỡng 2.VAI TRÒ CỦA VI CHẤT DINH DƯỠNG Vi chất dinh dưỡng bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất khác nhau. Mỗi nhóm lại có những chức năng và nhiệm vụ nhất định tham gia vào quá trình hình thành và phát triển của cơ thể con người. Mặc dù vậy, chúng lại hoạt động hỗ trợ và tương tác lẫn nhau để tạo nên một cơ thể khỏe mạnh, phát triển toàn diện và chống lại các tác nhân gây hại. Vai trò của vi chất dinh dưỡng có thể kể đến như sau: Đảm bảo quá trình hoạt động một cách bình thường của cơ thể con người. Các nhóm vitamin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện các chức năng miễn dịch, chống đông máu, tạo ra năng lượng và các chức năng khác. Khoáng chất có vai trò quan trọng giúp phát triển hệ xương, răng khỏe mạnh, săn chắc, cân bằng chất lỏng và nhiều chức năng khác. Có nhiều loại vitamin và khoáng chất tham gia vào quá trình chống oxy hóa, bảo vệ các tế bào trong cơ thể tránh khỏi sự tác động của các tác nhân gây hại. Phòng ngừa một số bệnh như ung thư, tiểu đường, tim mạch, huyết áp, bệnh Alzheimer,... 3.DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG Không phải ai cũng biết cách bổ sung vi chất dinh dưỡng một cách trọn vẹn, đầy đủ. Khi bị thiếu vi chất sẽ dẫn tới nhiều bệnh tật, có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người. Một số dấu hiệu nhận biết tình trạng thiếu vi chất như: Dấu hiệu thiếu các vi chất dinh dưỡng nên biết Thiếu máu do cơ thể bị thiếu sắt: thiếu sắt sẽ dẫn tới hiện tượng da xanh xao, chóng mặt, mất tập trung, đau đầu, niêm mạc lưỡi, môi, mắt nhợt nhạt, hay buồn ngủ, không có sức lực. Thiếu i-ot dẫn tới bướu cổ: cơ thể thiếu i-ot khiến cho tuyến giáp phải tăng cường hoạt động, lâu dần dẫn tới tình trạng bướu cổ do tuyến giáp phình ra. Trẻ em thiếu i-ot sẽ khiến trẻ chậm phát triển, nói ngọng, học hành kém, chậm hiểu… Còi xương, chậm lớn do thiếu vitamin D và canxi: thiếu vitamin D và canxi có biểu hiện rõ rệt nhất là hệ xương chậm phát triển, còi cọc ở trẻ nhỏ, với người lớn thì loãng xương. Với trẻ em biểu hiện rõ nhận thấy nhất là chậm biết đi, mọc răng chậm, giấc ngủ bị gián đoạn, hay nôn mửa, ra nhiều mồ hôi trộm… Đối với người lớn sẽ xuất hiện các cơn đau thắt lưng, xương chậu đau tức… cơn đau âm ỉ khiến toàn thân nhức mỏi, làm việc không hiệu quả. Thiếu kẽm dẫn tới suy dinh dưỡng, còi cọc: trẻ bị thiếu kẽm sẽ có hiện tượng biếng ăn, suy dinh dưỡng, dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu chảy, tinh thần giảm sút, thường xuyên cáu gắt… Khô mắt do thiếu vitamin A: những người bị thiếu vitamin A biểu hiện rõ rệt nhất là mắc các chứng về mắt như quáng gà, đục thủy tinh thể, khô mắt hoặc có thể nguy hiểm hơn dẫn tới mù lòa mắt. Ngoài ra còn có các biểu hiện như cơ thể dễ bị viêm nhiễm, xương chậm phát triển, xương yếu… Dấu hiệu của người thiếu vitamin K: cơ thể dễ bị bầm tím, chảy máu mũi, xuất huyết đường tiêu hóa, ngày kinh nguyệt thường bị ra máu nhiều bất thường… Biểu hiện của việc thiếu vitamin E: tóc xơ rối, gãy rụng nhiều, huyết áp cao, xương khớp đau nhức, người thường xuyên mệt mỏi… Thiếu vitamin B1: tinh thần không tập trung, cơ thể mệt mỏi, chán ăn, các ngón tay, ngón chân tê dại, cơ thể sưng phù, tim đập nhanh… Thiếu vitamin B2: móng tay móng chân giòn và dễ bị đứt gãy, mặt bị xung huyết, đục giác mạc, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn tri giác. Thiếu vitamin B3: thường bị chảy máu chân răng, tinh thần bất an, đi ngoài phân lỏng, viêm dạ dày, da ngứa ngáy, khó chịu, khó đi vào giấc ngủ, viêm niêm mạc tiêu hóa… Thiếu vitamin B6: phổ biến nhất là hiện tượng đau lưỡi, hệ miễn dịch bị suy giảm, ngứa rát xung quanh cơ thể, tâm trạng bất ổn, buồn nôn, chóng mặt, cơ thể mệt mỏi… Thiếu vitamin B12: cơ thể thường xuyên mệt mỏi, chân tay ngứa rát, trí nhớ suy giảm, da nhợt nhạt, lưỡi viêm đỏ, cân nặng bị sụt, không có cảm giác ăn ngon miệng… Thiếu vitamin C: cơ thể dễ mắc các bệnh như cảm cúm, sốt, ho, viêm họng kèm theo các triệu chứng khác của việc thiếu vitamin C như tóc xơ rối gãy rụng, chảy máu chân răng, viêm nướu… Ngoài các dấu hiệu nhận biết trên, cơ thể có bị thiếu vi chất dinh dưỡng hay không cần phải kiểm tra sức khỏe mới có thể có kết luận chinh xác.  4.CÁC VI CHẤT DINH DƯỠNG THƯỜNG DỄ BỊ THIẾU HỤT Theo các nghiên cứu cho thấy, có rất nhiều người bị thiếu hụt vi chất dinh dưỡng. Dưới đây là các vi chất thường bị thiếu hụt:  Vitamin D: chủ yếu thời gian hấp thụ ánh nắng mặt trời quá ít Vitamin B12: do ăn chay trường, tuổi tác cao nên giảm hấp thu loại vitamin này Vitamin A: thường gặp ở trẻ em và phụ nữ ở các quốc gia đang phát triển Canxi: nam và nữ trên 50 tuổi thường mắc chứng thiếu canxi do tuổi tác Sắt: chủ yếu ở người ăn chay, phụ nữ có kinh nguyệt hoặc trẻ em mẫu giáo  

CÁC LOẠI THỰC PHẨM CHỨA VITAMIN B2
28

Th 03

CÁC LOẠI THỰC PHẨM CHỨA VITAMIN B2

  • admin
  • 0 bình luận

Vitamin B2 rất tốt cho cơ thể nhưng con người không tự sản sinh được mà chỉ hấp thu qua chế độ ăn uống, thực phẩm thông thường. Cùng Hadu tìm hiểu thực phẩm nào cung cấp nhiều vitamin B2 con người nên sử dụng nhé!

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: