Th 09
Những người làm mẹ thường lo lắng không biết khi nào bé đói cần cho bú mẹ. Dưới đây là hướng dẫn và nhận biết các dấu hiệu bé đang đói. Theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế thế giới, trẻ sơ sinh cần bú ít nhất 8-12 lần (đôi khi nhiều hơn) trong 24h trong vài tuần đầu tiên. Điều đó có nghĩa là cần cho bé ăn hai đến ba giờ một lần. Những dấu hiệu nhận biết bé đói rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng trong những ngày đầu đời. 1.NHỮNG DẤU HIỆU BÉ ĐÓI Khi bé khóc, có thể bé đã rất đói và khó chịu. Khóc thường là dấu hiệu muộn của cơn đói ở trẻ sơ sinh. Trước khi khóc, trẻ thường kiên nhẫn ra hiệu rằng chúng cần được bú với nhiều loại tín hiệu đói. Do đó mẹ nên học cách đọc các tín hiệu trẻ đói phổ biến. Dưới đây là một số dấu hiệu đói sớm mà bé có thể biểu hiện: Tỉnh táo và năng động hơn. Quay đầu như đang tìm kiếm thức ăn. Đây là phản xạ tìm ti mẹ. Mở và ngậm miệng giống như những chú chim nhỏ chờ ăn. Quay đầu về phía vú, hoặc hơi sữa. Thực hiện động tác mút bằng miệng (ngay cả khi trẻ không có núm vú giả). Mím môi, chảy nước dãi nhiều hơn hoặc lè lưỡi. Mút ngón tay, bàn tay hoặc quần áo. Nắm chặt tay thành nắm đấm nhỏ. Nhìn chằm chằm vào mẹ và nhìn mẹ quanh phòng nếu mẹ là người chính cho ăn. Nhíu mày. Tạo ra âm thanh “neh” ngay trước khi khóc. Cơn đói cồn cào sẽ đánh thức bé ngay cả khi đang ngủ say. Nếu bé ngủ nhiều hơn bình thường, hãy sử dụng biểu đồ hoặc hướng dẫn cho ăn để ước tính xem liệu bé có bú đủ thường xuyên theo độ tuổi hay không. 2.LÀM SAO ĐỂ BIẾT TRẺ BÚ ĐỦ? Có thể khó cảm thấy bé chắc chắn đã bú đủ sữa, đặc biệt nếu nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ. Mẹ đừng lo lắng, em bé sẽ nhanh chóng học cách báo hiệu rằng bé cần nhiều sữa hơn. Mẹ có thể sẽ không cần phải lo lắng gì nhiều ngoài việc đưa con vào vị trí và sẵn sàng cho bé bú bất cứ khi nào phát hiện ra dấu hiệu đói của bé. Trong suốt những ngày đầu khi bé lớn, bụng bé cũng dần lớn lên theo. Trên thực tế, dạ dày của trẻ sơ sinh phát triển từ kích thước bằng quả anh đào khi mới sinh, đến quả óc chó vào ngày thứ 3, quả mận khi được 1 tuần và quả trứng gà lớn hơn 1 tháng. Điều này có nghĩa là bé cần bú nhiều lên theo thời gian và tháng tuổi. Hãy quan sát bé trong khi bé đang bú để thấy bé nuốt. Ngoài ra, mẹ có thể nghe thấy tiếng bé nuốt khi bé bú. Ngoài ra, mẹ có thể nghe thấy tiếng bé nuốt khi bé bú. Bé cũng sẽ cho mẹ biết khi nào bé đã bú no và hài lòng. Trẻ sơ sinh có nhiều tín hiệu “đã no” và “chưa đói”. Nếu muốn biết liệu bé có hài lòng sau khi bú hay không, hãy quan sát những biểu hiện: Thả, đẩy vú hoặc bình sữa ra xa. Ngậm miệng và không phản ứng với sự khuyến khích ngậm hoặc mút lại. Bàn tay mở và thư giãn (thay vì nắm chặt). Thư giãn cơ thể. Nhìn xung quanh và thể hiện sự thích thú khi chơi. Nhìn mẹ, thậm chí có thể mỉm cười. Tỏ ra muốn ngủ. Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho bé bao gồm cả việc cân bé và so sánh với biểu đồ tiêu chuẩn về cân nặng của bé. Mức tăng cân dự kiến khi bé bú đúng cách là khoảng 155-240g mỗi tuần trong 4 tháng đầu đời. Một số bé có thể tăng cân nhiều hơn 1 tuần so với bé khác và điều này là bình thường. Miễn là tổng thể bé tăng cân đều đặn và dài người hơn thì bé vẫn bú bình thường. Nếu bé bú không tốt, mẹ có thể nhận thấy các dấu hiệu khác, chẳng hạn như: Năng lượng thấp hoặc bé có vẻ rất mệt mỏi và buồn ngủ. Dành quá ít thời gian để bé bú vú hoặc bú bình. Liên tục mất nhiều thời gian để cho ăn, hơn 30-40’. Ngủ ngay sau khi bắt đầu bú. Miệng bám núm vú không chặt hoặc rất nông. Ti mẹ đau khi trẻ bú. Nước tiểu màu vàng đậm (thay vì nhạt). Những đốm khô màu đỏ hoặc nâu trên tã của chúng. Không có đủ tã bẩn (trẻ sơ sinh nên có ít nhất 3-4 tã bẩn mỗi ngày). Vì vậy khi gặp các dấu hiệu trên mẹ hãy cho bé đến gặp các bác sĩ nhi khoa hoặc chuyên gia tư vấn cho con bú. Điều này có thể cho thấy bé đang gặp khó khăn trong việc hấp thu đủ chất dinh dưỡng. Đây là điều cần được giải quyết ngay lập tức. 3.CÓ NÊN ĐÁNH THỨC BÉ DẬY ĐỂ BÚ HAY KHÔNG? Trong hầu hết các trường hợp, trẻ sơ sinh khỏe mạnh, phát triển tốt sẽ thức dậy để bú và miễn trẻ là được ngậm đúng cách sẽ nhận được đủ lượng sữa cần thiết. Nhưng có thể có lý do khiến trẻ sơ sinh buồn ngủ hơn và do đó cần được đánh thức để bé bú. Điều này bao gồm lý do sức khỏe, chẳng hạn như vàng da, nhiễm trùng… Nguyên tắc chung cho trẻ mới sinh là không nên thường xuyên ngủ 4 tiếng hoặc lâu hơn mỗi lần.
Th 09
Có nên dùng ngũ cốc tăng cân cho người gầy? Ngũ cốc tăng cân được đánh giá là một trong những giải pháp cải thiện cân nặng lành mạnh và hiệu quả dành cho người gầy. Không chỉ giàu dinh dưỡng, bột ngũ cốc tăng cân là đồ uống dễ chế biến và an toàn đối với mọi đối tượng từ trẻ nhỏ, người ốm, người cao tuổi, phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. 1.TÁC DỤNG CỦA BỘT NGŨ CỐC TĂNG CÂN Với thành phần chính là các nhóm thực vật giàu dinh dưỡng, bột ngũ cốc tăng cân không chỉ có lợi cho sức khỏe mà còn hỗ trợ tăng cân và điều trị một số bệnh. Cụ thể như sau: CUNG CẤP NGUỒN NĂNG LƯỢNG DỒI DÀO Hàm lượng dinh dưỡng có trong bột ngũ cốc tăng cân tương đối cao nhờ bảng thành phần đa dạng, sự kết hợp giữa nhiều loại hạt (hạt kê, óc chó, hạt hạnh nhân, hạt macca, hạt chia), nhiều loại đậu (đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành…) và nhiều loại ngũ cốc khác ((yến mạch, gạo lứt).. Một ly bột ngũ cốc 400ml chứa 40g bột ngũ cốc có thể cung cấp nguồn năng lượng từ 150-250kcal (tương đương với một bữa ăn phụ). Do đó, đây là một loại thức uống hoàn hảo sau bữa ăn chính, xứng đáng nằm trong thực đơn tăng cân dành cho người gầy. HẠN CHẾ CHỨNG TÁO BÓN Các loại ngũ cốc có hàm lượng chất xơ cao, hỗ trợ cho hoạt động tiêu hóa và bài tiết thuận lợi. Ngũ cốc tăng cân - đặc biệt là một số loại ngũ cốc nguyên hạt - luôn giàu cellulose, giúp cải thiện và phòng ngừa chứng táo bón hiệu quả. CUNG CẤP PROTEIN DỒI DÀO XÂY DỰNG CƠ BẮP Protein là mắt xích quan trọng trong phát triển tế bào, enzyme và hormone, từ đó tạo nên các mô cơ bắp trên cơ thể. Bột ngũ cốc tăng cân lại rất giàu protein. Trung bình 100g bột ngũ cốc tăng cân chứa hàm lượng protein từ 17-25g (tương đương với protein trong 100g thịt bò tươi) nên rất tốt cho việc xây dựng cơ bắp. Khác với protein từ động vật như cá, thịt… bột ngũ cốc tăng cân là nguồn cung cấp đạm thuần thực vật, giàu chất béo có lợi cho cơ thể, vì vậy cả người ăn chay cũng có thể dùng ngũ cốc tăng cân. BỔ SUNG NHIỀU LOẠI VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT QUAN TRỌNG GIÚP ĂN NGON MIỆNG Phần lớn người gầy gặp khó khăn trong quá trình tăng cân do mất cảm giác ngon miệng, cơ thể khó chuyển hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Vì vậy, việc duy trì bổ sung vitamin và khoáng chất rất quan trọng đối với người thiếu cân. Trung bình trong mỗi loại đậu và hạt trong ngũ cốc tăng cân có chứa: Đậu xanh: chứa vitamin A, B6, B9, C, K và khoáng chất canxi, photpho, kali, sắt, và magie. Đậu nành: chứa vitamin A, E, K và khoáng chất kali, sắt, kẽm, photpho. Đậu đỏ: chứa vitamin B1, B2, B9, E, C và khoáng chất kali, magie. Đậu đen: chứa vitamin B6, B9 và khoáng chất kali, canxi, photpho, magie. Gạo lứt: chứa vitamin B1, B2, B3, B5, B6, B9, E, K và khoáng chất magie, kẽm, sắt, đồng, photpho, selen, mangan, kali, selen, natri. Yến mạch: chứa vitamin B1, B5 và khoáng chất mangan, selen, kẽm, photpho, đồng và sắt. Theo đó, bột ngũ cốc tăng cân chính là nguồn vitamin và khoáng chất dồi dào cho người gầy, hỗ trợ cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường tốc độ trao đổi chất, từ đó làm tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể. KIỂM SOÁT ĐƯỜNG HUYẾT Chất xơ có trong bột ngũ cốc tăng cân không chỉ hỗ trợ điều trị chứng táo bón mà còn giúp làm chậm tốc độ cơ thể phản ứng với tinh bột (carbohydrate), từ đó giữ lượng đường (glucose) trong máu luôn ở mức thấp hoặc trung bình, hỗ trợ cơ thể đốt cháy chất béo, hạn chế tích mỡ, giảm cân tốt hơn. 2.MỘT SỐ THÀNH PHẦN PHỔ BIẾN TRONG NGŨ CỐC CHO NGƯỜI TĂNG CÂN Các loại đậu và hạt là hai loại thực phẩm tăng cân cho người gầy, thường được sử dụng làm nguyên liệu trong bột ngũ cốc tăng cân cho người gầy. Hai nhóm thực phẩm này không chỉ giàu tinh bột, đạm, chất xơ mà còn chứa nhiều chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất khác nhau. Dưới đây là một số thành phần thường gặp trong ngũ cốc tăng cân dành cho người gầy: ĐẬU ĐEN Đậu đen không chỉ là nguồn cung cấp đạm dồi dào, mà còn giàu chất xơ hòa tan, vitamin A, vitami B1, vitamin C cùng nhiều loại khoáng chất thiết yếu khác như mangan, sắt, magie, photpho… Trung bình 100g đậu đen có chứa tới 24g tinh bột, 9g protein, 8.7g chất xơ và cung cấp 132 calo cho cơ thể, rất tốt để làm bữa phụ hoặc thức uống giữa giờ cho người gầy tăng cân. ĐẬU NÀNH Trung bình 100g đậu nành chứa tới 18g protein, 9g chất béo, 8g tinh bột, 6g chất xơ và mang tới 172 calo. Có thể thấy thành phần dinh dưỡng chính của đậu nành là protein, hỗ trợ tăng cân cùng với việc tăng trưởng cơ bắp thay vì chỉ tăng tích mỡ thừa. Ngoài ra, đậu nành còn giàu chất chống oxy hóa, vitamin B9, vitamin K…. Dinh dưỡng có trong đậu nành giúp ổn định đường huyết, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, gan nhiễm mỡ, loãng xương và chống ung thư. ĐẬU ĐỎ Tương tự với các loại đậu trên, đậu đỏ cũng chứa nhiều vitamin B (vitamin B1, B9) cùng các khoáng chất có lợi như mangan, đồng, sắt… Bổ sung thêm đậu đỏ trong ngũ cốc tăng cân giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, các hội chứng chuyển hóa, phòng chống bệnh ung thư. Trung bình 100g đậu đỏ có chứa 8.7g protein, 0.5g chất béo, 23g tinh bột, 6.4g chất xơ và mang tới 127 calo. Có thể thấy thành phần dinh dưỡng chính của đậu đỏ là tinh bột, giúp cung cấp năng lượng tối đa cho người gầy cần tăng cân nhanh. ĐẬU XANH Đậu xanh không chỉ có hương vị thơm bùi đặc trưng, dễ chế biến thành nhiều món ăn ngon mà còn đặc biệt giàu chất dinh dưỡng. Đậu xanh là nguồn cung cấp đạm, giàu vitamin B, C, E cùng nhiều acid béo và khoáng chất như magie, sắt, canxi,... có lợi đối với sức khỏe. Trung bình 100g đậu xanh chứa 9g protein, 0.4g chất béo, 19g tinh bột, 7.6g chất xơ và mang tới 105 calo. Tương tự đậu đỏ, thành phần dinh dưỡng chính của đậu xanh là tinh bột, giúp cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể. MÈ ĐEN Mè đen có tác dụng điều trị chứng đầy bụng, khó tiêu, giúp thanh nhiệt giải độc, bảo vệ tim mạch, ngăn ngừa loãng xương và phòng ngừa ung thư nhờ hàm lượng khoáng chất, protein và chất béo cực cao. Trung bình 100g mè đen chứa 21g protein, 49g chất béo, 28g tinh bột, 7.6g chất xơ và mang tới 714 calo, tức mè đen cung cấp năng lượng cho bạn nhiều hơn gấp 6-7 lần các loại đậu kể trên. Do đó mè đen cực kỳ thích hợp cho nhóm người siêu gầy hoặc cần tăng cân trong thời gian ngắn. GẠO LỨT Gạo lứt có hàm lượng dinh dưỡng cao, giàu vitamin B1, B3, B5, B6 cùng các loại khoáng chất như canxi, sắt, mangan, selen, photpho, kẽm, magie… Ngoài ra, hợp chất lignans có trong loại gạo này còn có tác dụng điều hòa huyết áp, giảm cholesterol và nguy cơ đông cứng động mạch, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh tim, hỗ trợ tăng cân lành mạnh và an toàn.
Th 09
Bụng đói nhưng miệng không muốn ăn, ăn không ngon là tình trạng thường gặp ở nhiều người, đặc biệt là trẻ em và người lớn tuổi… Để biết nguyên nhân là gì, cách xử trí ra sao nhằm đảm bảo sức khỏe, hãy tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé! LÝ DO KHIẾN BỤNG ĐÓI NHƯNG MIỆNG KHÔNG MUỐN ĂN Bụng đói nhưng miệng không muốn ăn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để duy trì sức khỏe vận động/ làm việc hiệu quả cơ thể con người cần được cung cấp năng lượng hằng ngày từ thực phẩm. Nếu không cảm thấy đói, hoặc bụng đói mà miệng không muốn ăn điều này có nghĩa là sức khỏe đang có vấn đề. Nguyên nhân có thể do: 1.LO LẮNG, TRẦM CẢM, VÀ CĂNG THẲNG Sự thèm ăn, cảm giác ngon miệng sẽ biến mất nếu bạn đang trong trạng thái lo lắng, căng thẳng. Bởi khi rơi vào tình trạng này cơ thể sẽ giải phóng ra các hormone xấu tác động xấu đến sức khỏe thể chất nói chung và hệ tiêu hóa nói riêng. Vì vậy, hãy thư giãn, cải thiện tâm trạng bằng cách dành nhiều thời gian hơn cho bản thân thông qua việc tập thể dục, massage, nghe nhạc… 2.THỜI TIẾT NÓNG BỨC, KHÓ CHỊU Thời tiết là một nguyên nhân gây nên tình trạng bụng đói nhưng không muốn ăn. Sự thay đổi khí hậu, nhất là thời tiết nắng quá mức có thể khiến mất nước (thông qua việc đổ mồ hôi) và uể oải, mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt cũng dẫn đến cảm giác ăn không ngon, không muốn ăn. Theo đó bạn cần tăng cường lượng nước cho cơ thể, trường hợp là việc ngoài nắng nóng sẽ cần nhiều nước hơn bình thường để bù lại sự hao hụt. 3.TÁC DỤNG PHỤ CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ BỆNH Tình trạng mất cảm giác thèm ăn còn là do tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị bệnh, đặc biệt là những bệnh cần dùng thuốc kháng sinh, morphine hay hóa trị như ung thư buồng trứng, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng, ung thư tuyến tụy… Bên cạnh đó, những người dùng thuốc trầm cảm cũng gây ức chế cảm giác ăn ngon. Lưu ý nếu trong quá trình sử dụng thuốc việc không muốn ăn kéo dài và kèm theo sụt cân nhanh chóng cần đến gặp bác sĩ để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. 4.GẶP VẤN ĐỀ DỊ ỨNG VỚI GLUTEN Là một loại chất đạm có trong ngũ cốc, nếu bạn thuộc nhóm những người bệnh celiac - không dung nạp gluten, thì việc ăn các thực phẩm chứa gluten có thể dẫn đến đau bụng, tiêu chảy và tất nhiên kèm theo cảm giác ăn không ngon miệng. 5.UỐNG NHIỀU RƯỢU BIA Nguyên nhân bụng đói nhưng không muốn ăn còn được xác nhận do lạm dụng rượu bia. Một người nếu uống quá nhiều loại chất lỏng này sẽ khiến chức năng gan bị ảnh hưởng không làm tốt chức năng giải độc, và điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ dinh dưỡng, tiêu hóa thức ăn của cơ thể. 6.THIẾU VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT Cơ thể thiếu loại vitamin và khoáng chất quan trọng là vitamin B12 và sắt cũng dẫn đến biếng ăn, chán ăn, cơ thể luôn trong trạng thái uể oải, mệt mỏi. 7.MẮC CÁC BỆNH LÝ Một người nếu mắc một trong các bệnh lý dưới đây cảm giác ăn không ngon cũng sẽ xuất hiện: Suy giáp và các bệnh liên quan đến tuyến giáp: Tuyến giáp trong cơ thể gánh nhiệm vụ quan trọng là sinh hormone để kiểm soát khả năng trao đổi chất, do đó, nếu tuyến giáp bị bệnh sẽ khiến việc ăn uống bị ảnh hưởng. Nhiễm virus: Một người bị nhiễm virus viêm gan A, C hoặc gặp các vấn đề về gan ngoài triệu chứng ăn không ngon miệng còn bị vàng da, sốt cao, đau cơ khớp, buồn nôn, tiêu chảy. Bệnh Alzheimer, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim. Các loại bệnh này nếu mắc phải thì việc ăn uống, cảm giác thèm ăn, sự ăn ngon miệng cũng sẽ… biến mất. Nhiễm nấm miệng: Miệng bị nhiễm nấm sẽ khiến bạn có chút khó chịu, đau đớn trong quá trình ăn uống do đó không cảm nhận được hương vị của món ăn. Những người đau răng, dùng răng giả cũng tương tự, sẽ cảm thấy khó khăn khi nhai nuốt, điều này cũng khiến việc ăn uống mất ngon miệng, bụng đói nhưng miệng không muốn ăn. Mắc các vấn đề ở dạ dày, đường ruột: Điển hình là hội chứng ruột kích thích, những người mắc hội chứng này ngoài việc mất cảm giác ăn ngon miệng còn gặp tình trạng đau bụng, chướng bụng, đầy hơi, tiêu chảy… Ngoài một số bệnh lý kể trên, tình trạng thiếu máu, mắc bệnh tiểu đường, bệnh về tuyến thượng thận… cũng là nguyên nhân gây nên tình trạng bụng đói mà miệng không muốn ăn. Theo đó nếu bất cứ sự thay đổi/ các triệu chứng lạ của cơ thể nên đi khám bác sĩ sớm để tìm ra nguyên nhân và cách điều trị. 8.CHÁN ĂN TÂM THẦN Chán ăn tâm thần là một tình trạng rối loạn ăn uống khá phổ biến hiện nay, ít xảy ra ở nam giới mà thường xảy ra ở các bé gái tuổi mới lớn và phụ nữ 40 tuổi do sợ tăng cân hoặc có sự bất ổn trong tâm lý, trầm cảm… gây ức chế cảm giác đói dẫn đến mất cảm giác thèm ăn, ăn không ngon miệng. Triệu chứng điển hình của tình trạng này là chán ăn, không muốn ăn. CÁC TRIỆU CHỨNG CẢNH BÁO TÌNH TRẠNG BIẾNG ĂN, CHÁN ĂN, ĂN KHÔNG NGON MIỆNG Việc ăn không ngon miệng, mất cảm giác thèm ăn có thể bắt đầu bằng triệu chứng cơ thể mệt mỏi/ uể oải, có cảm giác buồn nôn khi ngửi thức ăn, mất vị giác… Do đó, khi xuất hiện các dấu hiệu này cần tìm hiểu nguyên nhân (đó cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý) và tìm cách cải thiện tức thời tránh để diễn biến nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe. PHẢI LÀM GÌ KHI BỤNG ĐÓI NHƯNG KHÔNG MUỐN ĂN? Mất cảm giác thèm ăn, không muốn ăn nếu không có biện pháp cải thiện, để kéo dài có thể dẫn đến tình trạng biếng ăn, chán ăn lâu dần ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển thể chất, trí não cho trẻ. Theo đó, khi rơi vào tình trạng bụng đói nhưng không muốn ăn, để tránh những trường hợp xấu xảy ra hãy: 1.CÂN ĐỐI LẠI BỮA ĂN, CHẾ ĐỘ ĂN Việc ăn uống không ngon miệng có thể bắt nguồn từ chế độ dinh dưỡng thiếu hụt các nhóm dưỡng chất, thực đơn hằng ngày không phong phú đa dạng thực phẩm. Vì vậy cần thực hiện điều chỉnh tăng cường những thực phẩm giàu vitamin B, E và khoáng chất sắt, kẽm - giúp kích thích vị giác, tăng quá trình trao đổi chất của cơ thể - như rau xanh, trái cây, cá, trứng, thịt bò, hàu… đồng thời hạn chế các thực phẩm nhiều dầu mỡ, khó tiêu. Ngoài ra, cần lưu ý một số nguyên tắc ăn uống sau: chia nhỏ từng bữa ăn khoảng 6 bữa/ ngày (vừa giúp dễ tiêu hóa, vừa không có cảm giác ngán ăn), không uống nước trước và trong khi ăn, trang trí bữa ăn thật bắt mắt và nhiều màu sắc… 2.THÊM GIA VỊ CHO MÓN ĂN ĐỂ TRÁNH ĂN KHÔNG NGON MIỆNG Nếu bạn đang gặp phải tình trạng bụng đói nhưng miệng không muốn ăn, mất cảm giác ngon miệng hãy thử thêm một số gia vị vào món ăn. Một số gia vị có thể cải thiện vị giác, kích thích hệ tiêu hóa hoạt động giúp tốt cho việc ăn uống ngon miệng hơn. Gừng, tỏi, tía tô, quế… được xem là những gia vị nhà bếp vừa tốt cho sức khỏe (cải thiện các triệu chứng ở đường tiêu hóa như đầy bụng, khó tiêu…) vừa tăng cảm giác thèm ăn. 3.TRÁNH UỐNG NƯỚC TRƯỚC KHI ĂN Mỗi ngày cơ thể cần khoảng 2-3 lít nước, đó có thể là nước lọc, nước canh, nước ép trái cây tươi, súp… để đảm bảo quá trình trao đổi chất, các hoạt động sống. Tuy nhiên, cần bổ sung nước cho cơ thể đúng cách, đúng thời điểm như ngay khi thức dậy, trước và sau khi tập thể dục thể thao… Còn việc uống nước trước và trong bữa ăn có thể khiến bạn đầy bụng, không muốn ăn thêm cần lưu ý. 4.ĂN UỐNG CÙNG MỌI NGƯỜI Bạn đang cảm thấy đầy bụng nhưng miệng không muốn ăn? Hãy thử ăn cùng gia đình và bạn bè. Bởi không khí bữa ăn rất quan trọng. Nó có thể kích thích mọi người muốn ăn, kích thích cảm giác ngon miệng. Vì vậy thay vì ăn một mình hãy ăn uống cùng nhiều người là bạn bè, người thân. Vừa ăn vừa trò chuyện sẽ giúp bữa ăn qua nhanh hơn, nhẹ nhàng hơn và ngon hơn. 5.TĂNG CƯỜNG BỔ SUNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT Một số loại vitamin và khoáng chất có tác động đến hệ tiêu hóa giúp kích thích vị giác, quá trình trao đổi chất diễn ra tốt hơn như vitamin B12, sắt, kẽm… Do đó, ngoài tăng cường chúng qua thực phẩm bạn có thể cân nhắc bổ sung chúng qua viên uống. Dù vậy, để đảm bảo an toàn sức khỏe cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng. 6.ĐIỀU CHỈNH LẠI CHẾ ĐỘ SINH HOẠT, LÀM VIỆC Làm việc nhiều, thường xuyên bị áp lực và căng thẳng cũng ảnh hưởng đến việc ăn uống khiến ăn không ngon. Theo đó, bạn cần sắp xếp lại công việc hợp lý tránh quá tải, thư giãn đúng cách, dành nhiều thời gian để bản thân nghỉ ngơi và giải trí. 7.THỰC HIỆN MỘT SỐ BÀI TẬP THỂ DỤC VỪA PHẢI Ngoài dinh dưỡng khoa học, thực hiện thể dục thể thao hợp lý - đều đặn mỗi ngày cũng rất tốt cho sức khỏe thể chất, từ đó cải thiện việc ăn uống tốt hơn. Tập các môn thể thao như bơi lội, chạy bộ, đi bộ, đi xe đạp, tập yoga… tối thiểu 30 phút mỗi ngày bạn sẽ không còn cảm giác bụng đói như không muốn ăn, ăn không ngon miệng. Hãy thử nhé! 8.VƯỢT QUA RÀO CẢN TÂM LÝ Với những người mắc chứng biếng ăn tâm thần, sợ ăn… để cải thiện bụng đói nhưng miệng muốn ăn cần phải dũng cảm thay đổi suy nghĩ, vượt qua những lo lắng trong việc ăn uống có thể khiến mình thừa cân - béo phì.
Th 09
Thực tế, tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến tình trạng kém hấp thu chất dinh dưỡng do thiếu enzyme tiêu hóa ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa biết enzyme tiêu hóa có vai trò gì với cơ thể. 1.LỢI ÍCH CỦA ENZYME TIÊU HÓA ĐỐI VỚI CƠ THỂ Enzyme tiêu hóa là một nhóm enzyme được cơ thể sử dụng để phân hủy các chất dinh dưỡng đa dạng, ví dụ như carbohydrate, chất béo và protein thành các thành phần riêng lẻ để đảm bảo tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng hợp lý. Chức năng của enzyme là giúp thúc đẩy nhanh các phản ứng hóa học trong cơ thể và đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa. Các chất dinh dưỡng trong thức ăn đều là các chất phức tạp và có thể mất một thời gian dài để phân hủy và hấp thụ vào cơ thể nếu không có sự tham gia của các enzyme tiêu hóa. Enzyme không chỉ có trong nước bọt mà còn xuất hiện trong dịch tiêu hóa trong suốt quá trình tiêu hóa. Thậm chí mỗi loại enzyme còn có chức năng phân giải những loại hợp chất khác nhau trong thức ăn. Các enzyme tiêu hóa được chia thành 3 lớp chính: Các enzyme phân giải protein cần thiết để chuyển hóa protein. Lipase cần thiết để tiêu hóa chất béo. Amylase cần thiết để phân hủy carbohydrate. Mỗi loại enzyme tiêu hóa đóng một vai trò cụ thể trong quá trình tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng của cơ thể. Cách thức hoạt động của từng loại enzyme tiêu hóa trong cơ thể như sau: Amylase: được tìm thấy chủ yếu trong nước bọt, amylase giúp phân hủy tinh bột thành đường đơn giản để hỗ trợ tiêu hóa. Alpha - galactosidase: Cần thiết để phân hủy các loại thực phẩm giàu tinh bột, khó tiêu, bao gồm các thành phần gây đầy hơi như đậu, bông cải xanh và bắp cải. Cellulase: Chịu trách nhiệm tiêu hóa cellulose, một loại chất xơ có trong thành tế bào của nhiều loại thực vật. Glucoamylase: Giúp phá vỡ liên kết của các loại tinh bột thông thường trong chế độ ăn uống để giúp hình thành carbohydrate đơn giản. Invertase: Hỗ trợ quá trình thủy phân sucrose hoặc đường ăn thành fructose và glucose. Lactase: Xúc tác quá trình phân hủy đường lactose, một loại đường có trong sữa và các sản phẩm từ sữa. Lipase: Một loại enzyme do tuyến tụy sản xuất giúp cơ thể bạn tiêu hóa và hấp thụ chất béo. Peptidase: Chịu trách nhiệm phân tách chuỗi protein peptide thành các acid amin riêng lẻ. Phytase: Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiêu hóa acid phytic, một hợp chất tự nhiên có trong hạt thực vật cũng như các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu. Protease: Giúp phá vỡ chuỗi protein dài thành các đơn vị nhỏ hơn gọi là acid amin. 2.AI DỄ THIẾU HỤT ENZYME TIÊU HÓA? Nghiên cứu cho thấy, người lớn tuổi, người có bệnh lý và các vấn đề về tiêu hóa thường thiếu các enzyme tiêu hóa quan trọng mà cơ thể cần. Các dấu hiệu cho thấy bạn có thể thiếu enzyme tiêu hóa bao gồm: Khó tiêu Trào ngược acid Ợ nóng, khó tiêu hoặc ợ hơi Buổi sáng mệt mỏi Khó ngủ ngon Tóc mỏng hoặc rụng Da khô hoặc thiếu sức sống Khó tập trung Viêm khớp hoặc đau khớp Yếu cơ hoặc cảm thấy mệt mỏi để tập thể dục Tâm trạng thất thường, trầm cảm hoặc cáu kỉnh Nhức đầu hoặc đau nửa đầu… Khi được bổ sung, enzyme tiêu hóa có thể giúp giảm căng thẳng cho cơ quan tiêu hóa và giảm các triệu chứng như đau bụng, đầy hơi, giảm trào ngược acid và mệt mỏi… 3.BỔ SUNG ENZYME TIÊU HÓA BẰNG CÁCH NÀO? Có thể điều trị tình trạng thiếu hụt enzyme tiêu hóa bằng cách bổ sung thực phẩm chứa enzyme tiêu hóa trong chế độ ăn uống hoặc dùng thực phẩm bổ sung. Nguồn thực phẩm tự nhiên: Có nhiều loại thực vật sống như trái cây và rau sống có chứa các enzyme hỗ trợ tiêu hóa. Một số loại trái cây và rau sống được trồng trên đất giàu dinh dưỡng là nguồn cung cấp enzyme tiêu hóa tự nhiên tốt nhất: -Quả dứa -Đu đủ -Kiwi -Chuối -Quả xoài -Quả bơ -Sữa chua và kefir -Giấm táo -Miso, nước tương và tempeh (sản phẩm đậu nành lên men) -Dưa bắp cải và kim chi Nguồn thực phẩm bổ sung: Các chất bổ sung enzyme tiêu hóa chủ yếu có nguồn gốc từ 3 nguồn: -Nguồn gốc từ trái cây (thường có nguồn gốc từ dứa hoặc đu đủ). -Nguồn gốc từ động vật. -Nguồn gốc từ men vi sinh, nấm men và nấm.