CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

09

Th 02

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG

  • admin
  • 0 bình luận

Loãng xương là một trong những triệu chứng bệnh lý thường gặp khi tuổi càng cao. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể dẫn tới nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm. Bệnh thường diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Một số trường hợp chỉ khi gặp biến chứng, bệnh mới được phát hiện. Vì vậy mỗi cá nhân nên thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ và chủ động trang bị kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe của mình.

Bệnh loãng xương

Trong bài viết này Hadu sẽ chia sẻ cùng bạn một số kiến thức về bệnh loãng xương:

I.LOÃNG XƯƠNG LÀ GÌ?

Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương, hoặc xốp xương, là xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần, điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương và dễ bị gãy dù chỉ chấn thương nhẹ.

Loãng xương là nguyên nhân chính gây ra gãy xương ở phụ nữ sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay. Một số xương bị gãy có thể không lành lại được, trong đó có xương cột sống và xương đùi là những xương lành lại rất khó khăn, trong hầu hết trường hợp phải phẫu thuật với chi phí tốn kém.

Bệnh loãng xương tiến triển thầm lặng. Thường người bệnh chỉ cảm thấy đau mỏi người không rõ ràng, giảm dần chiều cao, gù vẹo cột sống. Đây là những biểu hiện chỉ được phát hiện sau một thời gian dài. Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện khi có các biểu hiện gãy xương.

Tình trạng loãng xương sẽ càng trở nên nặng nề hơn khi về già. Do độ tuổi này, mật độ xương không đảm bảo đủ mức cho phép để bảo đảm xương cứng chắc như ở tuổi trưởng thành.

II.DẤU HIỆU CỦA BỆNH LOÃNG XƯƠNG

Tình trạng mất xương (giảm mật độ xương) do loãng xương thường không có dấu hiệu rõ ràng. Người bệnh thường không biết mình mắc bệnh cho tới khi xương trở nên yếu, dễ gãy sau các sang chấn nhỏ như trẹo chân, té ngã, va đập. Những triệu chứng thường gặp của bệnh là: 

Các dấu hiệu của bệnh loãng xương

Giảm mật độ xương: tình trạng này khiến xương cột sống có thể bị xẹp, gãy lún. Người bệnh thường bị các cơn đau lưng cấp, giảm chiều cao, dáng đi lom khom, gù lưng.

Đau nhức đầu xương: đây là triệu chứng người bệnh dễ nhận thấy nhất khi bị giảm mật độ xương. Bệnh sẽ gây mỏi dọc các xương dài, thậm chí là bị đau nhức toàn thân như kim chích.

Đau tại vùng xương chịu trọng lực của cơ thể, các xương này gồm: xương cột sống, thắt lưng, xương chậu, xương hông; động, di chuyển, đứng ngồi lâu, thuyên giảm khi nghỉ ngơi.

Đau tại cột sống, thắt lưng hay hai bên liên sườn: tình trạng này làm ảnh hưởng đến những dây thần kinh liên sườn, dây thần kinh đùi và dây thần kinh tọa. Các cơn đau ở lưng trở nặng khi người bệnh vận động hay bất ngờ thay đổi tư thế. Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn khi thực hiện các tư thế như cúi gập, xoay hẳn người.

Tình trạng giảm mật độ xương khớp ở người tuổi trung niên có thể kèm theo những dấu hiệu của bệnh giãn tĩnh mạch, cao huyết áp, thoái hóa khớp…

III.NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH LOÃNG XƯƠNG

Xương bình thường cần các khoáng chất canxi và phosphate để tạo thành. Nếu cơ thể không nhận đủ canxi từ chế độ ăn uống, việc hình thành các mô xương và xương có thể bị ảnh hưởng. 

Xương là một cơ quan luôn trong trạng thái liên tục đổi mới, xương mới sẽ liên tục được tạo ra và xương cũ  bị phá vỡ. Khi còn trẻ, cơ thể tạo ra xương mới nhanh hơn, do đó khối lượng xương sẽ tăng lên. Hầu hết mọi người đạt được khối lượng xương cao nhất vào khoảng năm 20 tuổi. Khi lớn tuổi, khối lượng xương bị mất đi nhanh hơn được tạo ra, từ đó gây nên bệnh loãng xương.

Các nguyên nhân chính của bệnh loãng xương bao gồm: 

  • Lối sống sinh hoạt không hợp lý, ít vận động
  • Thường xuyên mang vác các vật nặng, lao động vất vả
  • Có chế độ dinh dưỡng thiếu canxi
  • Giới tính: nữ giới có nguy cơ mắc bệnh loãng xương nhiều hơn nam giới
  • Lượng canxi cho quá trình tạo xương lúc trẻ không được bổ sung đầy đủ, dẫn đến việc khi về già, cùng với sự lão hóa, quá trình tạo xương giảm xuống và quá trình hủy xương diễn ra nhanh, mạnh khiến cho mật độ xương giảm sút, làm cho xương giòn và yếu, giảm sức chịu đựng và dễ gãy hơn.

IV.ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH LOÃNG XƯƠNG

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến bệnh loãng xương. Một số yếu tố có thể thay đổi được trong khi số khác thì không thể.

Những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như:

  • Giới tính: ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh thì nguy cơ loãng xương tăng cao hơn hẳn so với nam giới cùng tuổi do tổng khối lượng xương thấp hơn.
  • Tuổi tác: độ tuổi càng cao, càng có nguy cơ loãng xương.
  • Kích thước cơ thể: những phụ nữ gầy và nhỏ con có nguy cơ bị loãng xương cao.
  • Tiền sử gia đình từng có người bị loãng xương hoặc gãy xương hông.
  • Mãn kinh trước 45 tuổi.
  • Đã từng bị gãy xương.
  • Có các bệnh đi kèm như: bệnh nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận hoặc hội chứng Cushing.
  • Chủng người da trắng hoặc người châu Á.

Những đối tượng dễ mắc bệnh loãng xương 

Những yếu tố có thể thay đổi bao gồm:

  • Nội tiết tố giới tính: nồng độ estrogen thấp do kinh nguyệt không đều, hoặc thời kỳ mãn kinh có thể gây ra bệnh loãng xương ở phụ nữ. Trong khi đó nồng độ testosterone thấp có thể gây ra loãng xương ở nam giới.
  • Chế độ ăn ít hoặc thiếu canxi và vitamin D.
  • Chán ăn tâm thần: chứng rối loạn ăn uống này có thể dẫn đến loãng xương.
  • Dùng một số loại thuốc như corticosteroid hoặc heparin trong thời gian dài.
  • Mức độ hoạt động: thiếu tập thể dục hoặc nghỉ ngơi tại giường lâu dài có thể gây yếu xương.
  • Hút thuốc: thuốc lá rất có hại cho xương, cũng như tim và phổi.
  • Uống rượu: uống quá nhiều rượu có thể làm xương yếu đi và dễ gãy.

V.PHÒNG NGỪA BỆNH LOÃNG XƯƠNG

Các phương pháp sau đây có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm tiến độ mất xương và phòng ngừa gãy xương, nhưng không thể khỏi được bệnh:

  • Ăn khẩu phần giàu canxi hoặc bổ sung canxi mỗi ngày.
  • Đối với người lớn từ 19 đến 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc hấp thụ 1000 mg canxi mỗi ngày.
  • Nam giới trên 50 tuổi, ăn 3 bữa hoặc 1000 mg canxi mỗi ngày.
  • Nam giới trên 70 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày.
  • Nữ giới trên 50 tuổi, ăn 4 bữa hoặc 1200 mg canxi mỗi ngày.
  • Nguồn canxi trong thực phẩm bao gồm sữa, các sản phẩm từ sữa hoặc các loại thực phẩm giàu canxi như nước trái cây hoặc đậu, cá, các loại rau lá xanh.
  • Thường xuyên đo loãng xương để kiểm tra mật độ xương.
  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến các triệu chứng cũng như tình trạng sức khỏe.
  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc tự ý bỏ thuốc được kê toa.
  • Thường xuyên tập các bài tập chịu tải trọng và các bài tập tăng cường sức mạnh cơ bắp theo đề nghị của bác sĩ.
  • Không hút thuốc.
  • Tránh uống quá nhiều rượu: uống nhiều hơn 2 ly rượu mỗi ngày có thể làm giảm khả năng hình thành xương.
  • Tránh để bị ngã.

Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn có cái nhìn cụ thể hơn về bệnh loãng xương để bảo vệ sức khỏe của bản thân và cả gia đình.

Đừng quên theo dõi Website của Hadu để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về Y Dược mới nhất nhé!

 

Viết bình luận của bạn:

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: