Th 08
Thức ăn bổ sung phải là các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và đủ về mặt số lượng để có thể tiếp tục phát triển. THỜI ĐIỂM TRẺ ĂN BỔ SUNG Theo Viện Dinh dưỡng quốc gia, từ khi tròn 6 tháng tuổi, sữa mẹ không thể đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Do đó, cần cho trẻ ăn bổ sung ngoài sữa mẹ. Từ tháng tuổi 6 trở đi có sự thiếu hụt giữa mức tổng năng lượng cần cho trẻ và mức năng lượng do sữa mẹ cung cấp. Trẻ càng lớn thì sự thiếu hụt này càng tăng. Vì vậy, sau 6 tháng tuổi là khoảng thời gian tốt để bắt đầu ăn bổ sung. Ăn bổ sung sau 6 tháng tuổi giúp trẻ phát triển, hoạt động tốt và khỏe mạnh. Từ 6-12 tháng tuổi, cần tiếp tục cho trẻ bú sữa mẹ vì sữa mẹ tiếp tục cung cấp hơn một nửa nhu cầu dinh dưỡng của trẻ và từ 12-24 tháng tuổi, sữa mẹ cung cấp ít nhất ⅓ nhu cầu dinh dưỡng của trẻ. Ngoài ra, sữa mẹ còn tiếp tục cung cấp các yếu tố kháng khuẩn giúp bảo vệ trẻ khỏi mắc nhiều bệnh, mang lại sự gắn bó và gần gũi giúp bé phát triển tâm lý. Sau 6 tháng tuổi, phần nhu cầu các chất dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ từ sữa mẹ cần được bù đắp bằng thức ăn bổ sung. Ăn bổ sung được định nghĩa là cho ăn thêm các thức ăn khác ngoài sữa mẹ. Các thức ăn và chất lỏng thêm này được gọi là thức ăn bổ sung vì chúng bổ sung cho sữa mẹ, chứ không hoàn toàn thay thế được sữa mẹ để cung cấp đủ nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ. Thức ăn bổ sung phải là các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng và đủ về mặt số lượng để trẻ có thể tiếp tục phát triển. Ngoài ra, ở thời điểm này, hệ tiêu hóa của trẻ đủ để phát triển tiêu hóa hầu hết các loại thức ăn. Tuy nhiên, một số nguy cơ cũng thường xảy ra khi bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung như trẻ không nhận được đủ các chất dinh dưỡng từ thức ăn bổ sung để đáp ứng nhu cầu của trẻ có thể dẫn tới suy dinh dưỡng và thiếu vi chất như dẫn đến còi xương do calci, thiếu máu do thiếu sắt… Ngoài ra trong các bữa ăn bổ sung của trẻ còn sử dụng các loại gia vị mặn như muối ăn, nước chấm. Vì vậy bữa ăn bổ sung không chỉ cần đảm bảo tính đa dạng, cung cấp đủ các chất dinh dưỡng mà còn cần chú ý đến việc sử dụng các gia vị mặn hợp lý. Một chế độ ăn thiếu hoặc thừa muối (natri) đều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của trẻ. SỬ DỤNG MUỐI ĐÚNG CÁCH Natri và Clo, là thành phần chủ yếu của muối, là hai nguyên tố có vai trò quan trọng trong cân bằng thể dịch trong cơ thể, sự tồn tại và hoạt động bình thường của tất cả các tế bào, hoạt động chức năng của tất cả các cơ quan và bộ phận trong cơ thể. Điều này có nghĩa rằng dù là trẻ mới sinh hay lớn lên đều cần muối. Tuy nhiên, tùy vào từng độ tuổi mà lượng muối khác nhau. Ở trẻ mới ăn dặm, bé hoàn toàn chưa biết phân biệt mặn nhạt là gì. Khẩu vị của bé hoàn toàn phụ thuộc vào khẩu vị của người lớn. Các bà mẹ thường có thói quen nếm thức ăn cho trẻ và cứ nghĩ rằng trẻ em cũng giống mình, phải vừa miệng thì trẻ mới ăn ngon. Tuy nhiên, quan niệm này tiềm ẩn nguy cơ lâu dài cho sức khỏe của trẻ nhỏ. Việc cho muối vào bột/ cháo của trẻ có thể gây ảnh hưởng đến thận. Chức năng thận của trẻ dưới 12 tháng tuổi rất non nớt và việc mẹ mẹ nêm quá nhiều muối/ mắm khi nấu bột/ cháo sẽ tập cho bé thói quen ăn nhiều muối khi trẻ hơn, thận phải làm việc nhiều, lâu dài sẽ đưa đến tổn hại cho thận. Hậu quả là trẻ sẽ phải đối mặt với nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch trong tương lai… Ngoài ra, cũng có những bằng chứng cho thấy ăn nhiều muối trong giai đoạn ăn dặm gây tổn thương não bộ. Ngoài sữa thì ngũ cốc, hoa quả, thịt gia cầm, cá, trứng, rau tươi trong khẩu phần bổ sung đều có 1 lượng natri nhất định hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu natri của cơ thể trong 6-12 tháng. Muối cần được tiêu thụ hằng ngày nhưng chỉ cần một lượng rất ít. Nếu tính cả lượng muối có trong nước mắm, nước chấm các loại, bột canh, hạt nêm và thực phẩm thì cơ thể trẻ 1-2 tuổi chỉ cần 2,3g/ ngày. Trong chế biến bữa ăn bổ sung cho trẻ 1-2 tuổi có thể sử dụng những gia vị mặn chứa natri nhưng với số lượng hợp lý vì một phần nhu cầu natri của trẻ đã được cung cấp từ các thực phẩm tự nhiên và thực phẩm chế biến sẵn. MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC KHI CHẾ BIẾN BỘT/ CHÁO ĂN DẶM CỦA TRẺ Khi mẹ nêm bột/ cháo của trẻ thấy vừa miệng mẹ có nghĩa là bột/ cháo đó mặn so với trẻ. Vì vậy mẹ nên nêm lượng nước mắm vừa phải, ăn thấy nhạt một chút là trẻ vừa. Có thể cho một lượng phô mai phù hợp vào bát bột/ cháo của trẻ thay thế cho nước mắm/ muối. Vì phô mai cũng có vị mặn. Nên cho phô mai vào bát của trẻ sau khi cho dầu ăn. Như vậy bát bột/ cháo của trẻ cũng sẽ thơm ngon, ngậy và không quá nhạt. Trong cơ thể, natri đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp lực thẩm thấu, giữ cho cân bằng lượng nước bên trong, ngoài tế bào và trong lòng mạch máu. Ngoài ra, muối còn có vai trò trong việc duy trì điện tế bào, dẫn truyền xung thần kinh, đảm bảo thăng bằng kiềm an toàn. Nồng độ natri trong cơ thể được giữ cân bằng nhờ vào hoạt động của hệ thần kinh, nội tiết, tiết niệu và tiêu hóa. Vì thế tình trạng thiếu natri rất hiếm gặp ở trẻ em bình thường. Tình trạng natri trong máu thấp chỉ có thể xảy ra ở những trẻ bị mất quá nhiều natri do tiêu chảy, nôn… mà không được bù nước và muối hợp lý. Nếu bị thiếu muối ít, cơ thể sẽ tự thích ứng bằng cách làm giảm đào thải natri qua nước tiểu và mồ hôi. Cơ thể cũng sẽ có cảm giác thèm ăn mặn hơn nên sẽ sớm có được lượng muối cần thiết cho cơ thể. Nêm gia vị mặn hợp lý vào bột/ cháo rất quan trọng đối với sức khỏe của trẻ. Đối với trẻ từ khi mới ăn dặm cho đến 12 tháng mẹ không nhất thiết phải thêm gia vị mặn vào bột/ cháo của trẻ. Từ khi bé được 1-2 tuổi, mẹ nên nêm nhạt hơn so với cảm nhận vị mặn của người lớn vì bé chỉ cần 2,3g muối/ ngày. Như vậy sẽ tránh được thói quen ăn mặn sau này, phòng ngừa tăng huyết áp và các bệnh tim mạch cho trẻ trong tương lai.
Th 08
Các yếu tố như tình trạng sức khỏe, chỉ số cân nặng so với chiều cao (chỉ số BMI), lối sống… đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe sinh sản. Bên cạnh đó, việc đảm bảo vấn đề dinh dưỡng trước khi mang thai cũng cần được quan tâm đặc biệt. 1.VAI TRÒ CỦA CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CÂN BẰNG VỚI SỨC KHỎE Việc ăn uống cân bằng, đảm bảo dinh dưỡng trước khi mang thai và trong suốt thời gian bầu bí giúp bạn đủ các dưỡng chất thiết yếu nền tảng giúp có sức khỏe tốt, hỗ trợ thai kỳ khỏe mạnh. Những phụ nữ có chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giảm được các yếu tố như nguy cơ huyết áp cao, tiểu đường thai kỳ, béo phì… khi mang thai. Ngay từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch mang thai, bạn nên ưu tiên vấn đề về sức khỏe bằng việc tiêu thụ thực phẩm lành mạnh, vận động thể chất thường xuyên, đảm bảo ngủ đúng giờ và đủ giấc. Việc tiêu thụ thực phẩm bổ dưỡng trước khi bầu bí giúp phổi, tim, não, các cơ quan quan trọng của thai nhi phát triển tốt ngay từ những giai đoạn đầu đời. Ngoài ra bạn nên đi khám sức khỏe, trao đổi với bác sĩ về việc dùng viên uống bổ sung, liều lượng và thời gian hợp lý. Đây cũng là thời điểm lý tưởng để sử dụng vitamin tổng hợp cần thiết cho thai kỳ. 2.CÂN NẶNG TRƯỚC KHI MANG THAI ẢNH HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN? Khi chuẩn bị có kế hoạch mang thai, vợ chồng bạn thường quan tâm đến các yếu tố như cách có thai nhanh, thời kỳ rụng trứng, các vấn đề trong chuyện bầu bí, dinh dưỡng thai kỳ, thai giáo…? Bạn có biết mình đã bỏ lỡ một yếu tố quan trọng đó là cân nặng khi thụ thai không? Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng phụ nữ thừa hay thiếu cân đều có khả năng thụ thai thấp hơn 23-43% so với phụ nữ bình thường. Phụ nữ thừa cân khi mang thai sẽ gia tăng nguy cơ đái tháo đường và cao huyết áp, khó sinh… Trong khi đó, tình trạng thiếu cân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chu kỳ kinh nguyệt, gặp khó khăn trong việc dự đoán ngày rụng trứng. Ngoài ra mẹ bầu thiếu cân còn làm tăng nguy cơ sinh non và bé sinh ra có cân nặng thấp. Do đó, khi có ý định mang thai, bạn cần kiểm soát cân nặng ở mức ổn định nhằm tăng khả năng thụ thai cũng như đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ. Do mỗi người có chỉ số khối cơ thể khác nhau nên không có chỉ định cụ thể nào về cân nặng khi mang thai. Tuy nhiên, bác sĩ thường đưa ra khuyến cáo khi có ý định mang thai, bạn nên duy trì chỉ số khối cơ thể trong ngưỡng từ 19-25. 3.DINH DƯỠNG TRƯỚC KHI MANG THAI, BẠN NÊN LƯU Ý NHỮNG GÌ? Để có một sức khỏe tốt, chuẩn bị cho quá trình mang thai, bạn nên ăn đủ 5 nhóm thực phẩm trong danh sách dinh dưỡng khi mang thai như sau: Ngũ cốc Gạo trắng, gạo lứt, lúa mì, yến mạch, lúa mạch, bột ngô… là những thực phẩm nên có trong chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai. Hãy ưu tiên sử dụng những loại ngũ cốc nguyên hạt để nhận được nhiều lợi ích cho sức khỏe. Rau củ quả Bạn nên bổ sung nhiều loại rau củ vào chế độ dinh dưỡng trước khi mang thai và ưu tiên rau củ có màu xanh đậm, cam, đỏ cùng các loại đậu (đậu Hà Lan, các loại đậu khô), các loại củ giàu tinh bột (khoai tây, khoai lang). Nếu có điều kiện bạn nên lựa chọn rau củ trồng theo chuẩn Vietgap để đảm bảo không có thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong thực phẩm. Trái cây Hãy ưu tiên sử dụng trái cây theo mùa vào trong danh sách thực phẩm dinh dưỡng trước khi mang thai. Nguyên do là để có trái cây trái vụ, các nhà vườn thường sử dụng rất nhiều chất kích thích và thuốc bảo vệ thực vật. Những chất này có thể còn tồn dư đến tận khi trái chín, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Ngoài ăn trái cây tươi, bạn có thể dùng trái cây sấy khô, uống nước ép trái cây nguyên chất. Thịt, cá và các loại hạt Để cung cấp đủ lượng protein cần thiết cho cơ thể, bạn nên đưa thịt nạc, thịt gia cầm ít béo, cá, các loại đậu, hạt… vào chế độ ăn hằng ngày. Hãy thay đổi luân phiên và có sự kết hợp giữa các loại thực phẩm này một cách linh hoạt, khoa học để có những bữa ăn đa dạng, bổ dưỡng. Ngoài ra, cơ chế để hấp thụ tốt các dưỡng chất, bạn đừng quên thêm dầu vào chế độ ăn. Ưu tiên dầu có nguồn gốc thực vật. Sữa, các sản phẩm từ sữa Sữa, các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp canxi dồi dào. Hãy ưu tiên các loại sữa đã tách béo, ít béo có nhiều canxi đã qua tiệt trùng. Nếu không dùng được sữa động vật, bạn hãy thay thế bằng các loại sữa hạt. Tuy nhiên các loại sữa này thường không cung cấp đủ canxi mà cơ thể cần. Nước Mỗi ngày bạn nên uống từ 1,5-2 lít nước để cung cấp đủ lượng chất lỏng cần thiết cho cơ thể. Việc cung cấp đủ nước giúp quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng, hoạt động bài tiết… diễn ra trơn tru. Ngoài thực hiện chế độ ăn uống như trên, bạn hãy dành thời gian vận động thể chất đều đặn, ở mức vừa phải nhằm tăng sức dẻo dai cho cơ thể. Bên cạnh đó, để hạn chế nguy cơ thiếu máu khi mang thai, bạn nên sử dụng viên uống bổ sung sắt, có các thành phần axit folic, vitamin B12. Nguyên do là do axit folic và vitamin B12 là các dưỡng chất thiết yếu cho quá trình sản xuất hồng cầu, duy trì sự khỏe mạnh của các tế bào máu, tăng cường quá trình trao đổi chất cho cơ thể…
Th 08
Người có đường huyết cao nên ăn gì để ổn định bệnh không còn là chủ đề mới nhưng lúc nào cũng được quan tâm. Bởi vì, chế độ dinh dưỡng là một phần rất quan trọng giúp bệnh nhân tiểu đường kiểm soát đường huyết, ổn định và sống chung với tiểu đường lâu dài. 1.CÁCH CƠ THỂ CHUYỂN HÓA ĐƯỜNG HUYẾT TỪ THỨC ĂN Trước khi trả lời cho câu hỏi đường huyết cao nên ăn gì, chúng ta hãy tìm hiểu qua về quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng. Trước hết, khi bạn ăn các thực phẩm giàu carbohydrate (tinh bột và đường), hệ tiêu hóa sẽ bắt đầu hoạt động cắt nhỏ chúng để tạo thành phân tử đường có thể hấp thu vào máu. Khi nồng độ đường trong máu tăng lên thì tuyến tụy sẽ tiết ra insulin giúp đưa đường vào các tế bào sử dụng làm năng lượng hoạt động. Nếu đường đi vào tế bào thì lượng đường trong máu giảm, hormone glucagon được tuyến tụy tiết ra để tạo ra tín hiệu cho gan bắt đầu phóng thích đường được dự trữ trong tế bào gan. Nhờ vào sự hoạt động cân bằng giữa insulin và glucagon mà lượng đường trong máu được duy trì ổn định. Có thể thấy thức ăn ảnh hưởng trực tiếp đến đường huyết của bạn. Những gì bạn ăn sẽ được chuyển hóa thành đường, đường lại chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể. Với bệnh nhân tiểu đường, hoạt động của insulin không đảm bảo nên nếu không chú ý chọn lọc các loại thực phẩm khi ăn thì đường huyết của họ sẽ tăng nhiều giờ sau khi ăn. 2.NGƯỜI CÓ ĐƯỜNG HUYẾT CAO NÊN ĂN GÌ THÌ TỐT? Với câu hỏi người có đường huyết cao nên ăn gì thì bạn cần khéo léo lựa chọn các loại thực phẩm phân giải đường chậm để kiểm soát đường trong máu tốt hơn. Chúng còn được gọi là các thực phẩm có chỉ số GI thấp (từ 55 trở xuống). Các loại thực phẩm có chỉ số GI thấp được chứng minh là có tác dụng hỗ trợ cải thiện tiểu đường tuýp 2 và quản lý cân nặng hiệu quả. Một số loại thực phẩm người tiểu đường nên bổ sung bao gồm: Trái cây và rau xanh giàu chất xơ hòa tan, các loại vitamin và khoáng chất, ít calo như nấm, dưa chuột, bắp cải, súp lơ, dâu tây, mận, đào, dưa hấu, chà là tươi… Các loại thực phẩm làm từ ngũ cốc nguyên cám như gạo lứt, yến mạch nguyên hạt, kiều mạch… Các loại chất béo tốt giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể bao gồm các loại hạt, quả hạch, đậu, cá béo, dầu oliu, trái bơ… Các loại cá béo cung cấp axit béo tốt omega 3 giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Sữa và các sản phẩm từ sữa cần được bổ sung để cung cấp thêm canxi và protein cho cơ thể. Tuy nhiên bệnh nhân tiểu đường cần chú ý chọn sữa và sản phẩm từ sữa tách béo (hoặc ít béo), không đường. Để cung cấp protein cần lựa chọn các loại thịt nạc như nạc gà, cá, trứng, các loại đậu, đậu phụ. MẸO DÀNH CHO BỆNH NHÂN TIỂU ĐƯỜNG Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên bạn nên lập cho mình một danh sách các thực phẩm an toàn cho đường huyết, chia vào các nhóm tinh bột (carbohydrate), chất đạm và chất béo. Sau đó tính toán lượng thức ăn tương ứng với khẩu phần 12-15g carbohydrate, chẳng hạn như bao nhiêu chén cơm, bao nhiêu gam thịt, bao nhiêu gam cá… Từ đó, bạn sẽ đảm bảo kết hợp đa dạng các loại thực phẩm mà vẫn an toàn cho đường huyết. 3.THỰC PHẨM MÀ NGƯỜI CÓ ĐƯỜNG HUYẾT CAO NÊN TRÁNH Bên cạnh việc hiểu được đường huyết cao nên ăn gì thì bệnh nhân tiểu đường cũng cần phải tránh một số nhóm thực phẩm sau đây: Các loại thực phẩm chế biến sẵn như xúc xích, thịt hun khói hay snack… Sữa giàu chất béo. Dầu dừa và dầu cọ. Thực phẩm giàu chất béo từ động vật như bơ, thịt bò, lòng đỏ trứng, da, mỡ nội tạng… 4.NHỮNG LƯU Ý ĐỂ CÓ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG LÀNH MẠNH CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG Chế độ ăn uống lành mạnh là cách tốt nhất giúp bạn kiểm soát đường huyết, hạn chế tình trạng đường huyết tăng vọt và ngăn ngừa biến chứng của tiểu đường. Tuy nhiên, bệnh nhân tiểu đường cũng cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống hằng ngày. Bên cạnh nguyên tắc kết hợp đa dạng các nhóm thực phẩm kể trên thì người mắc bệnh tiểu đường đang có huyết áp cao cũng cần lưu ý: Ăn ít muối hơn, tối đa 1 thìa cafe muối (6g) mỗi ngày. Không thêm đường trong đồ ăn, thức uống mà nên lựa chọn đường ăn kiêng cho người tiểu đường. Uống rượu ở mức tối thiểu, kể cả khi bạn phải xã giao, chiêu đãi khách. Xem xét kỹ thành phần của những thực phẩm gắn nhãn dành cho người tiểu đường. Ưu tiên bổ sung vitamin và khoáng chất từ thực phẩm, đặc biệt có nhiều trong trái cây và rau củ. Tăng cường vận động, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
Th 08
Vấn đề dinh dưỡng cho người cao huyết áp thường được rất quan tâm ở người bệnh vì thực phẩm tiêu thụ có thể tác động trực tiếp lên huyết áp. Thay đổi chế độ ăn hợp lý có thể giúp kiểm soát bệnh lý tăng huyết áp tốt hơn. Sự thay đổi này cũng giúp giảm lượng dư thừa và giảm nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ trong tương lai. Do đó, nhiều người có những câu hỏi xoay quanh vấn đề dinh dưỡng cho người cao huyết áp về các món đồ uống khá quen thuộc. 1.UỐNG NƯỚC CHANH MẬT ONG CÓ HẠ HUYẾT ÁP KHÔNG? Uống nước chanh hoặc nước chanh mật ong đều giúp hạ huyết áp. Một nghiên cứu năm 2012 được thực hiện trên 101 phụ nữ trung niên tại Nhật Bản đã cho thấy kết quả giảm huyết áp ở nhóm người uống nước chanh hằng ngày. Tác động hạ huyết áp được cho là axit citric và flavonoid có trong nước chanh. Ngoài ra, việc kết hợp uống nước chanh cùng với tập luyện thể dục như đi bộ sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất. Các nhà nghiên cứu cho biết uống nước chanh hằng ngày và đi bộ đều có lợi cho bệnh tăng huyết áp vì cả hai điều này đều giúp cải thiện chỉ số huyết áp tâm thu. 2.TỤT HUYẾT ÁP UỐNG NƯỚC ĐƯỜNG CÓ ĐƯỢC KHÔNG? Tụt huyết áp có thể xảy ra do rất nhiều nguyên nhân, bao gồm mang thai, mất nước, hạ huyết áp, suy tim, nhịp tim chậm, nhồi máu cơ tim, rối loạn nội tiết, đái tháo đường, mất máu, nhiễm trùng máu, phản ứng dị ứng nặng, suy dinh dưỡng… Để đưa ra phương pháp xử lý nhanh chóng khi tụt huyết áp, bạn cần xác định được đúng nguyên nhân gây ảnh hưởng đến huyết áp. Đối với trường hợp tụt huyết áp do hạ đường huyết gây ra các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng, buồn nôn thì người tụt huyết áp nên uống nước đường hoặc ăn đồ ngọt để giúp giải quyết tình trạng này nhanh chóng. 3.NGƯỜI HUYẾT ÁP CAO CÓ UỐNG ĐƯỢC ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO KHÔNG? Người huyết áp cao có thể uống được đông trùng hạ thảo vì đây là một loại dược liệu quý rất tốt cho sức khỏe tổng thể nói chung và sức khỏe tim mạch nói riêng. Theo Đông Y, đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ấm, quy vào hai kinh phế và thận, giúp ích khí, chủ huyết, trừ đờm. Ngoài ra, theo y học hiện đại, trong loại dược liệu này còn chứa đến 17 loại axit amin cùng nhiều vitamin, nguyên tố vi lượng và khoáng chất cần thiết, mang lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Các lợi ích sức khỏe của đông trùng hạ thảo được đánh giá qua nhiều nghiên cứu gồm: Làm giảm huyết áp nhờ vào tác dụng giãn mạch trực tiếp hoặc gián tiếp thụ thể, dẫn đến cải thiện tuần hoàn động mạch và tuần hoàn máu não. Giảm độ nhớt của máu và mức độ fibrinogen, từ đó giảm huyết áp, ngăn ngừa nhồi máu cơ tim. Cải thiện tình trạng rối loạn nhịp tim. Tăng cung cấp lượng tim đến 60% ở những bệnh nhân suy tim mạn tính. Sản phẩm lên men từ đông trùng hạ thảo còn giúp phòng ngừa tình trạng thiếu oxy cho cơ tim, ngăn ngừa kết tập tiểu cầu, phòng ngừa hình thành huyết khối (cục máu đông) nên giúp ngăn ngừa nhiều biến cố tim mạch. Như vậy, bạn có thể bổ sung thêm đông trùng hạ thảo vào chế độ dinh dưỡng cho người cao huyết áp để cải thiện tình trạng này cũng như tăng cường sức khỏe tim mạch. 4.NGƯỜI CAO HUYẾT ÁP UỐNG RƯỢU ỚT CÓ HẾT KHÔNG? Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính, chỉ có thể kiểm soát bằng cách thay đổi lối sống, dùng thuốc chứ không thể chữa khỏi hoàn toàn. Do đó, người bị cao huyết áp uống rượu ớt sẽ không thể hết bệnh được. Để quản lý bệnh tăng huyết áp hiệu quả, phòng tránh những biến chứng nguy hiểm thì người bệnh nên tuân theo chỉ định của bác sĩ, cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn uống. Ngoài ra, người cao huyết áp cũng cần cân nhắc những điều sau nếu muốn sử dụng rượu ớt: Bác sĩ đều khuyên mọi người nên tránh uống rượu hoặc chỉ uống mức độ vừa phải, nhất là những người cao huyết áp. Do đó, dù là rượu ớt thì bạn nên nhớ mức khuyên dùng tối đa là 1 ly/ ngày cho phụ nữ và 2 ly/ ngày cho nam giới (1 ly tương đương với 44ml rượu 80 độ, 148ml rượu vang hoặc 335ml bia). Cả rượu và ớt đều có thể gây kích ứng dạ dày nên cần chú ý nếu bạn có tiền sử viêm loét dạ dày. Uống rượu có thể dẫn đến dư thừa calo, gây tăng cân. Trong khi đó, tăng cân lại là yếu tố chính nguy cơ gây tăng huyết áp. Rượu có thể gây ra tương tác với một số loại thuốc trị tăng huyết áp, ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ.