CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

4 LÝ DO VÌ SAO BẠN VẪN BỊ ỐM DÙ ĐÃ TIÊM VẮC XIN CÚM
09

Th 04

4 LÝ DO VÌ SAO BẠN VẪN BỊ ỐM DÙ ĐÃ TIÊM VẮC XIN CÚM

  • admin
  • 0 bình luận

Cúm có thể lây lan và xảy ra theo mùa, tuy nhiên, việc tiêm vắc xin cúm không có nghĩa rằng bạn sẽ hoàn toàn ngăn ngừa được bệnh này. Bạn đã từng bao giờ nghe nói rằng chúng ta vẫn có khả năng bị ốm ngay cả sau khi tiêm vắc xin cúm? Việc tiêm vắc xin cúm tuy là một biện pháp phòng ngừa hiệu quả giúp chống lại những chủng virus cúm phổ biến nhất, nhưng sẽ không bảo vệ bạn khỏi tất cả các bệnh về đường hô hấp. Vậy, tại sao tiêm vắc xin mà vẫn bị cúm? Hãy cùng tìm hiểu 4 lý do qua bài viết dưới đây nhé! 1.VẮC XIN CHƯA ĐỦ THỜI GIAN TÁC ĐỘNG Thông thường, vắc xin cúm phải mất khoảng 2 tuần để phát triển khả năng miễn dịch với cúm sau khi được tiêm. Nếu bạn mắc phải cúm trong vòng 2 tuần sau khi tiêm, điều này có lẽ là do bạn tiếp xúc với virus trước hoặc ngay sau khi bạn tiêm phòng. Sự phơi nhiễm này có thể khiến một người bị bệnh cúm trước khi vắc xin phát huy hiệu lực. 2.CHỦNG CÚM MẮC PHẢI KHÔNG CÓ TRONG VẮC XIN Việc tiêm vắc xin cúm nhằm giúp tăng khả năng bảo vệ chống lại chủng cúm cụ thể mà các nhà nghiên cứu tin rằng có thể chống lại các bệnh xảy ra ở các mùa trong năm. Tuy nhiên, điều này không thể giúp cơ thể bạn chống lại tất cả chủng cúm có thể xảy ra. Đồng thời, virus cúm cũng tự biến đổi và thay đổi hằng năm. Đây là lý do loại vắc xin mới này cần được thực hiện và kiểm soát vào mỗi mùa cho tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên. Một số người có thể bị bệnh do các loại virus đường hô hấp khác ngoài bệnh cúm chẳng hạn như rhinovirus, có liên quan đến cảm lạnh thông thường. Những loại virus này có thể gây ra các triệu chứng tương tự như bệnh cúm, đồng thời cũng lây lan và gây bệnh trong mùa cúm. Thuốc chủng ngừa cúm chỉ bảo vệ chống lại bệnh cúm và các biến chứng của nó, không bảo vệ các bệnh khác. Bạn có thể mắc phải nhiều căn bệnh có triệu chứng giống bệnh cúm. Việc tiêm phòng cúm không thể giúp bạn bảo vệ chống lại một số bệnh như: Cảm lạnh Viêm phế quản Bệnh cúm dạ dày Viêm phổi (tuy nhiên có thể ngăn ngừa trong trường hợp viêm phổi là biến chứng của cảm cúm) Dù đã tiêm vắc xin cúm, nhưng bạn vẫn có khả năng mắc bệnh vào một lúc nào đó trong mùa cúm với một số bệnh khác có thể nhầm lẫn với bệnh cúm. Chỉ vì bạn đã tiêm phòng cúm, điều đó không có nghĩa là bạn sẽ không bị bệnh gì cả. Bạn có thể mắc một căn bệnh tương tự do một loại virus khác. 3.CƠ THỂ KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐỦ VỚI VẮC XIN Sự bảo vệ sau khi tiêm phòng cúm có thể rất khác nhau tùy theo sức khỏe và tuổi tác của người được tiêm phòng. Vắc xin cúm hoạt động tốt nhất ở những người trẻ tuổi và trẻ lớn hơn khỏe mạnh. Trong một số trường hợp ít gặp, bạn vẫn có thể bị cúm sau khi tiêm vắc xin cúm do cơ thể đáp ứng miễn dịch không đủ. Điều này thường xảy ra ở 2 nhóm đối tượng có hệ thống miễn dịch không ổn định là người lớn và trẻ em. Việc tiêm phòng cúm có khả năng hoạt động theo những cách hơi khác nhau đối với 2 nhóm này. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra rằng phần lớn người được tiêm phòng cúm có các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn khi bị bệnh so với những người không được tiêm chủng. Đồng thời, khả năng bị biến chứng nghiêm trọng khi mắc bệnh xảy ra thấp nếu bạn đã tiêm phòng. 4.NGƯỜI TRÊN 65 TUỔI NÊN TIÊM PHÒNG VẮC XIN CÚM HÀNG NĂM Bất cứ ai trên 65 tuổi đều được coi là thuộc nhóm có nguy cơ cao và nên tiêm vắc xin cúm hằng năm. Vắc xin tuy không thực sự mang lại hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa cúm ở lứa tuổi này, thế nhưng trong số những người lớn tuổi không mắc bệnh mãn tính và không sống trong viện dưỡng lão, mũi tiêm này có hiệu quả từ 40-70% trong việc ngăn ngừa các tình trạng liên quan đến cúm. Một số người lớn tuổi và những người mắc bệnh mãn tính có thể phát triển khả năng miễn dịch kém hơn sau khi tiêm chủng. Tiêm phòng cúm hằng năm, không phải là một công cụ hoàn hảo, nhưng nó là cách tốt nhất để bảo vệ khỏi bị cảm cúm.  

ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM BẰNG KHÁNG SINH CÓ NÊN KHÔNG? NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT
09

Th 04

ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM BẰNG KHÁNG SINH CÓ NÊN KHÔNG? NHỮNG ĐIỀU BẠN CẦN BIẾT

  • admin
  • 0 bình luận

Bạn đang bị cảm cúm và đang tìm cách “đánh bay” những triệu chứng khó chịu của cảm cúm? Có bao giờ bạn tự hỏi rằng liệu việc dùng thuốc kháng sinh để trị cảm cúm có hiệu quả không? 1.CÓ NÊN DÙNG KHÁNG SINH ĐỂ TRỊ CẢM CÚM? Nếu bạn đang thắc mắc bị cảm cúm có nên dùng kháng sinh không, hãy cùng Hadu Pharma đi tìm câu trả lời nhé. Cảm cúm là tình trạng do virus gây ra và không thể chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh. Thuốc kháng sinh được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như viêm xoang, viêm họng, nhiễm trùng tai, da và đường tiết niệu. Sử dụng kháng sinh khi không cần thiết sẽ làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng kháng thuốc kháng sinh về lâu dài. Trên thực tế, trong nhiều trường hợp, dùng thuốc kháng sinh trị cảm cúm có thể khiến bạn ốm nặng hơn và khiến bệnh kéo dài hơn. Vì vậy, bạn không nên dùng thuốc kháng sinh để điều trị cảm cúm. 2.TRỊ CẢM CÚM BẰNG THUỐC KHÁNG SINH CÓ THỂ GÂY RA VẤN ĐỀ GÌ? Như vậy là bạn đã biết được trị cảm cúm có nên uống thuốc kháng sinh hay không. Bạn thường nghĩ việc uống thuốc kháng sinh trị cảm cúm không gây bất cứ nguy hại nào. Tuy nhiên, trên thực tế, điều này hoàn toàn có thể xảy ra. Thuốc kháng sinh có thể làm đảo lộn sự cân bằng tự nhiên giữa số lượng vi khuẩn tốt và xấu trong cơ thể. Việc sử dụng thuốc kháng sinh có thể gây ra các tác dụng phụ sau đây: Buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy nặng. Nhiễm trùng âm đạo. Tổn thương thần kinh. Rách gân. Phản ứng dị ứng đe dọa tính mạng. 3.BẠN NÊN DÙNG THUỐC GÌ ĐỂ ĐIỀU TRỊ CẢM CÚM? Chắc hẳn bạn đã rõ trị cảm cúm có nên uống thuốc kháng sinh không và vì sao không nên dùng kháng sinh trị cảm cúm. Bị cảm cúm có nên uống thuốc không và nên uống thuốc gì? Thực tế, không có loại thuốc nào có thể chữa khỏi hoàn toàn cảm lạnh và cảm cúm. Tuy nhiên có nhiều loại thuốc không kê đơn (OTC) có thể làm dịu sự khó chịu do các biểu hiện cảm cúm gây ra, chẳng hạn như:  Thuốc hạ sốt giảm đau không kê đơn như: acetaminophen hoặc ibuprofen. Thuốc kháng histamin. Thuốc thông mũi. Thuốc steroid. Thuốc long đờm, giảm ho. Ngoài ra còn các loại thuốc kê đơn và vaccine có thể giúp điều trị và ngăn ngừa bệnh cúm. 4.LÀM GÌ ĐỂ CHỮA CẢM CÚM TẠI NHÀ Các biện pháp có thể giúp một người bị cúm có thể cảm thấy tốt hơn: Rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc gần gũi với người khác. Uống nhiều nước. Nghỉ ngơi nhiều. Sử dụng máy xông hơi hoặc nước muối sinh lý xịt mũi để giảm nghẹt mũi. Làm dịu cổ họng bằng viên ngậm ho và đau họng. Trong một số trường hợp, nhiễm trùng do virus có thể dẫn đến biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn sau khi bị cảm cúm. Loại nhiễm trùng này không phổ biến mà hầu hết mọi người sẽ tự khỏi mà không cần dùng kháng sinh. Nếu bạn có nhiều nguy cơ bị biến chứng hơn hoặc bệnh nặng hơn, bác sĩ có thể chỉ định bạn dùng thuốc kháng sinh. Nói chuyện với bác sĩ của bạn để xem liệu thuốc kháng sinh có phù hợp với bạn hay không. 5.NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC KHÁNG SINH Dưới đây là 3 điều bạn cần lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh: Lắng nghe và làm theo hướng dẫn của bác sỹ: Bác sĩ sẽ thông báo cho bạn biết liệu bệnh của bạn là do virus hay vi khuẩn gây ra và sẽ kê toa kháng sinh nếu cần thiết. Hãy tuân thủ và dùng đúng thuốc bác sĩ đã chỉ định và nhớ uống thuốc đúng giờ: Ngoài ra bạn tuyệt đối không lưu giữ thuốc để phòng ngừa trường hợp sẽ dùng lần sau. Thuốc chỉ nên sử dụng trong một thời gian nhất định.  Thuốc kê đơn cho mọi người sẽ khác nhau tùy thuộc vào tình trạng bệnh: Do vậy bạn tuyệt đối không được chia sẻ thuốc kháng sinh cho người khác dùng, vì thuốc được bác sĩ kê đơn cho bạn và tương tự bạn cũng không nên dùng thuốc của người khác.  

TRẺ UỐNG QUÁ NHIỀU SỮA TƯƠI VÀ NHỮNG HỆ LỤY ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
08

Th 04

TRẺ UỐNG QUÁ NHIỀU SỮA TƯƠI VÀ NHỮNG HỆ LỤY ĐỐI VỚI SỨC KHỎE

  • admin
  • 0 bình luận

Sữa tươi là nguồn dinh dưỡng dồi dào giúp trẻ phát triển, đặc biệt là chiều cao, cân nặng. Sữa tươi chứa nhiều canxi, photpho, vitamin A và D có lợi cho cơ, xương và răng, chất béo tốt cho trí não của trẻ… Tuy nhiên, nếu cho trẻ uống sữa tươi không đúng cách, sẽ ảnh hưởng  không tốt đến sức khỏe của trẻ. Sữa tươi có thể là một phần dinh dưỡng của chế độ ăn uống lành mạnh cho trẻ em. Đây là một nguồn cung cấp protein, chất béo, kali, vitamin D và canxi tuyệt vời cho những trẻ không bị dị ứng protein sữa hoặc không dung nạp lactose. 1.KHI NÀO TRẺ UỐNG SỮA TƯƠI? Theo các bác sĩ, chỉ nên cho trẻ uống sữa tươi khi trẻ đã được hơn 1 tuổi. Do sữa tươi có hàm lượng đạm, canxi, photpho cao, nếu cho trẻ dưới 1  tuổi uống sẽ có nguy cơ khiến thận bị quá tải về lâu dài, làm cho trẻ có nguy cơ tăng huyết áp, béo phì ở tuổi trưởng thành. Ngoài ra, lượng đạm cao trong sữa gây đầy bụng, khó tiêu chán ăn. Sữa tươi có hàm lượng sắt và vi chất dinh dưỡng ít không đủ đáp ứng nhu cầu của trẻ dưới 1 tuổi. Tùy vào lứa tuổi mà trẻ có nhu cầu cơ bản khác nhau về năng lượng và các chất dinh dưỡng. Ví dụ, trẻ dưới 6 tháng chủ yếu nhận nguồn dinh dưỡng từ sữa, ưu tiên dùng hoàn toàn sữa mẹ. Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, ngoài sữa, trẻ còn nhận thêm các chất dinh dưỡng từ thức ăn. Trẻ từ 1-2 tuổi, khoảng 2-3 ly sữa tươi/ ngày, tương đương với khoảng 200-300ml sữa. Nên cho trẻ uống xen kẽ những loại sữa công thức (dạng bột pha hay pha sẵn) vì đã được bổ sung kẽm, sắt, vi chất… cần thiết cho nhu cầu phát triển theo các lứa tuổi. Trẻ từ 2-3 tuổi cần khoảng 300-400ml sữa mỗi ngày. Trẻ từ 4-8 tuổi sẽ có nhu cầu canxi cao hơn, nên cho trẻ uống khoảng 600ml sữa mỗi ngày. Còn khi trẻ chuẩn bị bước vào độ tuổi 9-13 tuổi thì cần được quan tâm nhiều về chế độ dinh dưỡng để đạt được sự phát triển thể chất cũng như tâm lý, hành vi, nhận thức. Theo các nghiên cứu, sữa được cơ thể hấp thụ tốt nhất vào khoảng thời gian cách bữa ăn chính khoảng 1-2 giờ và vào khoảng 2 giờ trước khi đi ngủ.  Tuy nhiên không nên cho trẻ uống sữa lúc bụng đói vì sẽ làm loãng dịch dạ dày, không tốt cho việc tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất. Không nên cho trẻ uống chung sữa với với các loại nước trái cây chua vì khi gặp các axit có trong trái cây như cam, chanh, kiwi,... sẽ dẫn đến phản ứng kết tủa, làm mất tác dụng của protein trong sữa. 2.NHỮNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE KHI TRẺ UỐNG QUÁ NHIỀU SỮA Mặc dù sữa là thức uống bổ dưỡng cho trẻ mới biết đi, nhưng tiêu thụ quá nhiều có thể không tốt cho sức khỏe. Dưới đây là những rủi ro chính của việc uống quá nhiều. TÁO BÓN Một vấn đề phổ biến xảy ra khi trẻ uống quá nhiều sữa là táo bón. Vì sữa làm no nhưng không chứa chất xơ nên trẻ có thể bị táo bón do uống quá nhiều sữa và ăn ít thức ăn có chứa chất xơ. Điều này có thể là vấn đề với trẻ mới biết đi uống hơn 600ml sữa mỗi ngày. THÓI QUEN ĂN UỐNG KÉM Một mối quan tâm khác với trẻ mới biết đi uống quá nhiều sữa là lượng calo nạp vào cơ thể. Vấn đề này càng gia tăng nếu trẻ tiếp tục uống sữa nguyên kem trong độ tuổi. Lượng calo tăng thêm này khiến trẻ no và không muốn ăn các thức ăn bổ dưỡng khác, hoặc nếu trẻ ăn uống tốt, thì lượng calo dư thừa dễ khiến trẻ tăng cân. THIẾU MÁU DO THIẾU SẮT Trẻ mới biết đi uống quá nhiều sữa cũng có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu sắt. Điều này là do sữa chỉ chứa một lượng vi lượng sắt và không thể thay thế các thực phẩm giàu sắt trong chế độ ăn uống. Nếu thiếu máu nghiêm trọng, có thể phải bổ sung sắt. Sắt là một khoáng chất quan trọng được đưa vào từ chế độ ăn uống mà cơ thể chúng ta sử dụng để tạo ra hemoglobin, một loại protein trong tế bào hồng cầu giúp cung cấp đến các mô khác nhau trong cơ thể. Thiếu máu do thiếu sắt xảy ra khi cơ thể có lượng hemoglobin thấp trong cơ thể do không đủ sắt. Các triệu chứng phổ biến của thiếu máu do thiếu sắt bao gồm da xanh xao, thiếu năng lượng và khó thở sau khi hoạt động. MẤT PROTEIN TỪ RUỘT Mất protein từ ruột hay bệnh ruột mất protein, xảy ra khi trẻ uống quá nhiều sữa, khiến lượng protein trong máu thấp. Điều này có thể khiến các mạch máu rò rỉ chất lỏng vào mô dẫn đến phù chân, lưng và mặt, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Các triệu chứng của bệnh ruột mất protein bao gồm: sưng bàn chân, chân và mặt, chuột rút hoặc yếu cơ, tràn dịch màng phổi… UỐNG QUÁ NHIỀU SỮA CÓ THỂ GÂY BÉO PHÌ Nếu một đứa trẻ uống 900-1400ml sữa mỗi ngày, chúng sẽ nhận được khoảng 600 đến 900 calo chỉ từ sữa. Con số này bằng 50-55% trong số 1.300 calo ước tính mà trẻ mới biết đi cần mỗi ngày, khiến trẻ dễ hấp thụ quá nhiều calo. Nếu con bạn cũng uống nhiều nước trái cây, chúng có thể gần như nhận được tất cả calo cần từ sữa và nước trái cây. Một chế độ ăn chủ yếu bao gồm sữa và nước trái cây không cung cấp đủ sự kết hợp thích hợp của chất béo, protein, carbohydrate, vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh. 3.LÀM THẾ NÀO ĐỂ GIẢM TIÊU THỤ SỮA Khi trẻ ăn uống tốt và không có vấn đề về táo bón, thiếu máu hoặc tăng cân quá mức, như đã nói ở trên, thì việc uống sữa của trẻ là điều lành mạnh. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng rằng con bạn đang uống quá nhiều sữa hoặc nếu chúng có nguy cơ mắc bất kỳ vấn đề nào ở trên, thì bạn có thể giảm mức tiêu thụ sữa của trẻ như sau: Giảm dần lượng sữa: Một cách đơn giản để cắt giảm lượng sữa của trẻ là không cho trẻ uống đầy cốc. Bạn cũng có thể cung cấp nước thay thế. Làm mẫu cho những hành vi lành mạnh: Con trẻ quan sát và học hỏi từ những hành vi của người lớn. Nếu bạn thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế uống sữa của chính mình (và không lạm dụng đồ uống kém lành mạnh hơn như nước trái cây hoặc nước ngọt), con bạn sẽ có nhiều khả năng làm như vậy. Cung cấp nhiều bữa ăn chính và đồ ăn lành mạnh khác nhau: Phục vụ các thực phẩm lựa chọn bổ dưỡng khác nhau có thể khuyến khích con bạn chọn nhiều calo hơn là uống chúng. Chuyển sang sữa ít béo hơn: Cho trẻ uống sữa ít béo hoặc không béo có thể làm giảm lượng chất béo và calo của con bạn ngay cả khi trẻ tiếp tục uống nhiều sữa hơn mức lý tưởng.  

7 MẸO GIÚP TRẺ TRÁNH XA ĐỒ ĂN VẶT KHÔNG TỐT CHO SỨC KHỎE
08

Th 04

7 MẸO GIÚP TRẺ TRÁNH XA ĐỒ ĂN VẶT KHÔNG TỐT CHO SỨC KHỎE

  • admin
  • 0 bình luận

Trẻ em thường bị thu hút bởi đồ ăn vặt không tốt cho sức khỏe. Với bao bì đầy màu sắc và hương vị hấp dẫn, những món ăn nhẹ không lành mạnh này thường khiến trẻ thích thú và muốn ăn nhiều hơn. Các món ăn vặt tuy rất bắt mắt và hương vị hấp dẫn nhưng lại làm gia tăng tỷ lệ béo phì ở trẻ em một cách đáng báo động và hệ quả của nhiều căn bệnh mãn tính khác. Cha mẹ và người chăm sóc trẻ có thể chủ động thực hiện nhiều bước để giúp con mình phát triển thói quen ăn uống lành mạnh hơn và thoát khỏi cơn nghiện đồ ăn vặt. Hãy khám phá 7 cách hiệu quả giúp con bạn tránh xa đồ ăn vặt. 1.LÀM GƯƠNG CHO TRẺ Trẻ học bằng cách quan sát hành động của cha mẹ. Cha mẹ cần làm gương tích cực bằng cách trước tiên hãy tránh lựa chọn những thực phẩm không lành mạnh và ưu tiên thực phẩm bổ dưỡng trong chế độ ăn uống của gia đình bạn. Thể hiện cách tiếp cận cân bằng dinh dưỡng bằng cách bổ sung các thực phẩm lành mạnh như trái cây, rau, protein nạc và ngũ cốc nguyên hạt. 2.TÍCH TRỮ CÁC THỰC PHẨM LÀNH MẠNH Một bữa ăn lành mạnh trước hết phải có thực phẩm sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, chế biến bữa ăn cân đối đủ chất đạm, béo, đường bột, rau xanh… Hãy chuẩn bị cho gia đình những bữa ăn lành mạnh bằng cách chuẩn bị sẵn nhiều loại đồ ăn nhẹ bổ dưỡng trong nhà bếp của bạn. Cung cấp trái cây tươi, bỏng ngô, sữa chua, các loại hạt và bánh quy giòn là từ ngũ cốc nguyên hạt như những lựa chọn thay thế thuận tiện cho đồ ăn nhẹ đã qua chế biến có đường. Cho con bạn tham gia mua thực phẩm và nấu ăn để giúp trẻ tăng hứng thú và tự chuẩn bị bữa ăn. 3.TẠO MÔI TRƯỜNG THỰC PHẨM TÍCH CỰC Nếu bạn muốn tránh cho trẻ ăn thực phẩm chế biến sẵn, bạn thực sự phải thay đổi cách nhìn nhận về thực phẩm và cách chế biến thực phẩm nói chung. Nếu phân chia các khu vực cụ thể trong nhà của bạn để ăn các bữa chính và đồ ăn nhẹ, chẳng hạn như nhà bếp hoặc phòng ăn, đồng thời không khuyến khích ăn trước tivi hoặc máy tính hay phòng ngủ. Ngoài ra hãy thiết lập thời gian ăn chính và ăn nhẹ đầy đủ giúp điều chỉnh cơn đói và giảm bớt cám dỗ thèm ăn vặt một cách thiếu suy nghĩ. 4.GIÁO DỤC TRẺ HIỂU VỀ DINH DƯỠNG Đồ ăn vặt chứa rất ít chất dinh dưỡng, đa phần là những chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Nên dạy con bạn về tầm quan trọng của dinh dưỡng và những loại thực phẩm khác nhau ảnh hưởng đến cơ thể chúng như thế nào. Hướng dẫn cho trẻ lợi ích cụ thể về một chế độ ăn uống cân bằng và những hậu quả của việc tiêu thụ quá nhiều đồ ăn vặt. 5.ĐẶT RANH GIỚI RÕ RÀNG VỀ ĐỒ ĂN VẶT Đảm bảo thiết lập hướng dẫn rõ ràng về việc tiêu thụ đồ ăn vặt bằng cách nêu ra các giới hạn và kỳ vọng cụ thể đối với các món ăn vặt và ăn nhẹ. Ví dụ chỉ được ăn vặt vào cuối tuần hoặc không quá 3 lần mỗi tuần. Hãy nhất quán và kiên quyết trong việc thực thi những ranh giới này đồng thời đưa ra khen ngợi và khuyến khích để trẻ đưa ra những lựa chọn tích cực. 6.NUÔI DƯỠNG THÓI QUEN LÀNH MẠNH Khuyến khích hoạt động thể chất thường xuyên như một phần thú vị và không thể thiếu trong thói quen hằng ngày của trẻ. Hạn chế thời gian sử dụng thiết bị điện tử và khuyến khích các hoạt động vui chơi, thể thao ngoài trời tích cực giúp đốt cháy năng lượng dư thừa và cải thiện sức khỏe tổng thể. Khuyến khích trẻ uống nước thường xuyên và hạn chế đồ uống có đường để làm nổi bật tầm quan trọng của việc hydrat hóa. 7.TÌM KIẾM SỰ HỖ TRỢ CHUYÊN NGHIỆP NẾU CẦN Việc ăn vặt quá nhiều sẽ gây ra tình trạng ăn uống vô độ và không thể kiểm soát được. Nếu bạn đang đối mặt với những thách thức trong việc giải quyết chứng nghiện đồ ăn vặt của con mình hoặc nghi ngờ các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến thói quen ăn uống hoặc sức khỏe tinh thần, đừng ngần ngại sự hướng dẫn của chuyên gia.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: