CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

30

Th 05

CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI BỊ SUY DINH DƯỠNG

CHẾ ĐỘ ĂN CHO NGƯỜI BỊ SUY DINH DƯỠNG

  • admin
  • 0 bình luận

Suy dinh dưỡng thường xảy ra khi cơ thể không nhận đủ thức ăn, không đủ lượng hoặc cân bằng các chất dinh dưỡng cần thiết để cơ thể hoạt động bình thường. Chế độ ăn bổ sung các chất dinh dưỡng rất quan trọng để nâng cao thể trạng, ngăn ngừa các nguy cơ do suy dinh dưỡng kéo dài.

1.CÁC LOẠI SUY DINH DƯỠNG

Suy dinh dưỡng là sự mất cân bằng giữa các chất dinh dưỡng mà cơ thể cần để hoạt động và các chất dinh dưỡng mà cơ thể nhận được. Nó có thể có nghĩa là thiếu dinh dưỡng hoặc thừa dinh dưỡng.

Một người có thể bị suy dinh dưỡng do thừa hoặc thiếu calo tổng thể, hoặc bị thiếu protein, vitamin và khoáng chất… làm mất cân bằng các chất dinh dưỡng đa lượng (protein, carbohydrate, chất béo) hoặc vi chất dinh dưỡng (vitamin và khoáng chất).

Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) gần đây đã bổ sung dinh dưỡng quá mức vào định nghĩa suy dinh dưỡng để nhận biết những ảnh hưởng bất lợi đối với sức khỏe có thể gây ra do tiêu thụ quá nhiều chất dinh dưỡng. Điều này bao gồm những ảnh hưởng của thừa cân và béo phì, có liên quan chặt chẽ đến danh sách những bệnh không lây nhiễm. Nó cũng bao gồm độc tính xảy ra do dùng quá liều các vi chất dinh dưỡng cụ thể.

2.CÓ 4 LOẠI SUY DINH DƯỠNG

SUY DINH DƯỠNG ĐA LƯỢNG

Còn được gọi là thiếu dinh dưỡng protein - năng lượng, đây là tình trạng thiếu hụt các chất dinh dưỡng đa lượng: protein, carbohydrate và chất béo. Các chất dinh dưỡng đa lượng là thành phần chính trong chế độ ăn uống của bạn, các chất dinh dưỡng mà cơ thể bạn dựa vào để tạo ra năng lượng nhằm duy trì cơ thể. Không có chúng - hoặc thậm chí chỉ một số trong chúng - có thể bạn sẽ sớm bắt đầu bị suy sụp, phá vỡ các mô và tắt các chức năng không cần thiết để tiết kiệm năng lượng thấp.

SUY DINH DƯỠNG VI CHẤT

Vi chất dinh dưỡng là vitamin và khoáng chất. Cơ thể bạn cần làm những thứ này với số lượng nhỏ hơn, nhưng nó cần chúng cho tất cả các loại chức năng. Nhiều người bị thiếu nhẹ một số vitamin và khoáng chất do chế độ ăn uống thiếu đa dạng. Bạn có thể không nhận thấy tình trạng thiếu vitamin nhẹ ảnh hưởng đến mình, nhưng khi tình trạng thiếu dinh dưỡng vi chất dinh dưỡng trở nên trầm trọng hơn, nó có thể bắt đầu gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng và lâu dài.

THỪA DINH DƯỠNG ĐA LƯỢNG

Khi cơ thể bạn dư thừa lượng calo protein, carbohydrate và/ hoặc chất béo để sử dụng, nó sẽ lưu trữ dưới dạng tế bào mỡ trong mô mỡ. Nhưng khi cơ thể bạn không còn mô để dự trữ, các tế bào mỡ sẽ phải phát triển.

Các tế bào mỡ phì đại có liên quan đến tình trạng viêm mãn tính và dẫn đến một loạt các rối loạn chuyển hóa sau đó. Những điều này có thể dẫn đến các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, bệnh động mạch vành và đột quỵ.

THỪA VI CHẤT DINH DƯỠNG

Bạn thực sự có thể dùng quá liều khi bổ sung vitamin và khoáng chất. Cần nhiều nghiên cứu hơn để giải thích điều này xảy ra như thế nào và lượng vitamin hoặc khoáng chất nhất định bao nhiêu là quá nhiều. Nói chung, tình trạng dư thừa vi chất dinh dưỡng là không phổ biến và không xảy ra chỉ do chế độ ăn uống. Nhưng nếu bạn dùng liều lượng lớn một số chất bổ sung nhất định, nó có thể gây ra tác dụng độc hại.

3.TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN ĐỐI VỚI NGƯỜI SUY DINH DƯỠNG

Bất cứ ai cũng có thể bị suy dinh dưỡng nhưng tình trạng này phổ biến hơn ở những người mắc bệnh sức khỏe lâu dài ảnh hưởng đến sự thèm ăn, cân nặng và/ hoặc mức độ hấp thu chất dinh dưỡng qua ruột, chẳng hạn như bệnh Crohn, người đang phục hồi sau chấn thương hoặc bỏng nặng…

Suy dinh dưỡng có thể được điều trị nhưng một số bị ảnh hưởng kéo dài. Ảnh hưởng của tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng, chẳng hạn như mù lòa do thiếu vitamin A, xương mềm do thiếu vitamin D và chậm phát triển dinh dưỡng do thiếu protein - năng lượng ở trẻ em có thể không khắc phục được, ngay cả sau khi phục hồi chức năng. Tác dụng phụ của tình trạng dinh dưỡng quá mức trong thời gian dài, chẳng hạn như kháng insulin và bệnh động mạch cảnh, có thể kéo dài ngay sau khi giảm cân. Tuy nhiên, với sự can thiệp sớm, hỗ trợ theo dõi tốt, mọi người có thể phục hồi hoàn toàn.

Mục tiêu của chế độ ăn cho người suy dinh dưỡng nhằm:

  • Phục hồi tình trạng dinh dưỡng, thúc đẩy tăng trưởng bù.
  • Phục hồi và phát triển các chức năng vận động, tâm lý.
  • Nâng cao sức đề kháng.

Các nguyên tắc khi xây dựng khẩu phần ăn:

  • Tăng năng lượng khẩu phần ăn bằng cách tăng độ đậm năng lượng của món ăn.
  • Bổ sung đủ các vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Đối với người bị suy dinh dưỡng, chế độ ăn đóng vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phục hồi, cải thiện sức khỏe. Cụ thể như sau:

CUNG CẤP ĐẦY ĐỦ DƯỠNG CHẤT THIẾT YẾU

Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết cho hoạt động sống. Do đó, việc xây dựng chế độ ăn uống đầy đủ dưỡng chất đóng vai trò then chốt trong việc bù đắp lượng thiếu hụt này.

Chế độ ăn cần đảm bảo cung cấp đủ nước, protein, calo và vitamin, khoáng chất cho cơ thể. Nhờ đó, giúp người suy dinh dưỡng tăng cường miễn dịch, phục hồi các chức năng cơ thể, cải thiện tình trạng suy nhược cơ thể, thúc đẩy tăng trưởng.

TĂNG CƯỜNG SỨC ĐỀ KHÁNG

Suy dinh dưỡng khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng và mắc các bệnh lý khác. Chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, từ đó giúp người bệnh chống lại bệnh tật hiệu quả hơn.

HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh lý tiềm ẩn gây ra suy dinh dưỡng. Chế độ ăn phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian hồi phục và giảm nguy cơ biến chứng.

THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG

Đối với trẻ em bị suy dinh dưỡng, chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng sẽ giúp thúc đẩy quá trình phát triển thể chất và trí tuệ. Trẻ sẽ có đủ điều kiện để tăng trưởng chiều cao, cân nặng và phát triển não bộ một cách bình thường.

CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG

Khi được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, người suy dinh dưỡng sẽ cảm thấy khỏe mạnh hơn, tràn trề năng lượng và có thể tham gia vào hoạt động xã hội một cách tích cực. Điều này góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.

4.CÁC NHÓM CHẤT DINH DƯỠNG THIẾT YẾU QUAN TRỌNG VỚI NGƯỜI BỊ SUY DINH DƯỠNG

Các nghiên cứu cho thấy rằng một số cách hiệu quả nhất để giải quyết và ngăn ngừa suy dinh dưỡng bao gồm bổ sung vitamin và khoáng chất, bổ sung thực phẩm và cung cấp giáo dục dinh dưỡng cho những người có nguy cơ cao. Cách tốt nhất để ngăn ngừa suy dinh dưỡng là áp dụng một chế độ ăn uống cân bằng với nhiều loại thực phẩm nguyên chất giàu dinh dưỡng.

Những loại thực phẩm bổ dưỡng có chứa đủ carbohydrate, protein, chất béo, chất xơ, vitamin, khoáng chất có thể giúp ngăn ngừa suy dinh dưỡng. Thúc đẩy thói quen ăn uống lành mạnh, khuyến khích hoạt động thể chất thường xuyên cho cả trẻ em và người lớn có thể giúp tránh tình trạng suy dinh dưỡng quá mức ở những người có nguy cơ.

Điều trị suy dinh dưỡng phụ thuộc vào sức khỏe chung và mức độ suy dinh dưỡng của mỗi cá nhân. Các chuyên gia dinh dưỡng thường khuyên đảm bảo chế độ ăn uống có đủ năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất, nên ăn nhiều bữa nhỏ, thường xuyên để có nhiều chất dinh dưỡng.

CHẤT BỘT ĐƯỜNG (GLUXID/ CARBOHYDRAT)

Cung cấp năng lượng, chức năng quan trọng nhất, chiếm 60-65% tổng năng lượng khẩu phần, 1g Carbohydrat cung cấp 4kcal năng lượng.

  • Cấu tạo nên tế bào và các mô.
  • Hỗ trợ sự phát triển não và hệ thần kinh của trẻ.
  • Điều hòa hoạt động của cơ thể.
  • Cung cấp chất xơ cần thiết.
  • Có trong các loại ngũ cốc, khoai củ: gạo mì, bánh mì, nui, miến, khoai lang…

CHẤT BÉO (LIPID)

Cung cấp năng lượng ở dạng đậm đặc nhất, 1g chất béo cung cấp 9kcal năng lượng.

  • Nguồn dự trữ năng lượng (mô mỡ).
  • Giúp hấp thụ các vitamin tan trong dầu mỡ như vitamin A, D, E, K.
  • Giúp sự phát triển các tế bào não và hệ thần kinh.
  • Có trong dầu, mỡ, bơ…

CHẤT ĐẠM (PROTID)

Là nguyên liệu xây dựng tế bào cơ thể, các cơ, xương, răng…

Nguyên liệu tạo dịch tiêu hóa, các men, các hormone trong cơ thể giúp điều hòa hoạt động của cơ thể, nguyên liệu tạo các kháng thể chống đỡ bệnh tật.

  • Vận chuyển các dưỡng chất.
  • Điều hòa cân bằng nước.
  • Cung cấp năng lượng: 1g chất đạm cung cấp 4kcal năng lượng. Có trong thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, đậu xanh, đậu đen, đậu đỏ, đậu nành, tàu hũ…

MỘT SỐ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT THIẾT YẾU

Tham khảo các loại vitamin, khoáng chất mà cơ thể cần có để luôn khỏe mạnh. Việc bổ sung vitamin phải dựa trên thăm khám và chỉ định của bác sĩ. Tự ý sử dụng có thể dẫn đến những rủi ro cho sức khỏe.

*)Vitamin tan trong chất béo

Đây là những vitamin được lưu trữ trong gan và mô mỡ của chúng ta. Chúng hòa tan chậm và khi có chất béo trong chế độ ăn uống.

Vitamin A: Loại này có nhiều dạng. Vitamin A được tạo thành trước có nguồn gốc từ các sản phẩm động vật. Provitamin A được tìm thấy trong các sản phẩm có nguồn gốc thực vật.

  • Giúp hình thành và duy trì răng, da, màng nhầy, mô xương, mô mềm khỏe mạnh. 
  • Sản xuất sắc tố của võng mạc mắt, giúp cải thiện thị lực, đặc biệt là thị lực trong điều kiện ánh sáng yếu.
  • Dạng beta carotene là một chất chống oxy hóa giúp bảo vệ khỏi bị hư hại do các gốc tự do gây ra.

Theo khuyến nghị của WHO, trẻ em từ 6-59 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính nên nhận được lượng vitamin A khuyến nghị hằng ngày trong suốt thời gian điều trị. Trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng cần được cung cấp khoảng 5000 IU vitamin A mỗi ngày, như một phần không thể thiếu trong thực phẩm trị liệu hoặc là một phần của công thức đa vi chất dinh dưỡng.

Vitamin D: giúp cơ thể hấp thụ canxi, tạo ra mô xương.

Vitamin E: là chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại do các gốc tự do gây ra.

  • Tăng cường hệ miễn dịch.
  • Tham gia vào sự tương tác giữa các tế bào.
  • Tham gia vào việc hình thành các tế bào hồng cầu.
  • Giúp mở rộng mạch máu, ngăn ngừa đông máu.
  • Cho phép cơ thể sử dụng vitamin K.

Vitamin K: được biết đến như là vitamin đông máu, vì sẽ không thể đông máu nếu không có nó.

*)Vitamin tan trong nước

Những loại vitamin này hòa tan trong nước và được vận chuyển đến các mô của cơ thể chúng ta. Cơ thể chúng ta không thể lưu trữ chúng và lượng dư thừa sẽ được thải qua cơ thể cùng chất thải.

Vitamin B1 (Thiamin)

  • Hỗ trợ quá trình chuyển hóa carbohydrate thành năng lượng.
  • Cần thiết cho quá trình chuyển hóa pyruvate, một thành phần của glucose.
  • Tham gia vào quá trình co cơ và dẫn truyền tín hiệu thần kinh.

Vitamin B2 (Riboflavin)

  • Cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrate, lipid, và protein.
  • Một phần của quá trình sản xuất hồng cầu.

Vitamin B3 (Niacin)

  • Hỗ trợ quá trình chuyển hóa carbohydrate, chất béo và protein.
  • Giúp loại bỏ các hóa chất độc hại ra khỏi gan.
  • Tham gia sản xuất hormone ở tuyến thượng thận.

Vitamin B5 (acid Pantothenic)

  • Cần thiết cho việc tạo ra Coenzyme A, tham gia vào hầu hết các phản ứng trao đổi chất của cơ thể.

Vitamin B6 (Pyridoxine)

  • Giúp tạo ra kháng thể, protein dùng để chống lại bệnh tật.
  • Hỗ trợ phá vỡ protein.
  • Tham gia vào việc duy trì mức độ glucose (đường trong máu) thích hợp.
  • Giúp sản xuất huyết sắc tố, mang oxy trong tế bào hồng cầu đến các mô.
  • Tham gia vào việc duy trì chức năng thần kinh thường xuyên.

Vitamin B7 (Biotin)

  • Cần thiết chức năng của carboxylase, enzyme hỗ trợ sản xuất glucose và acid béo.

Vitamin B9 (Folate hoặc acid folic)

  • Giúp cơ thể phân hủy, sử dụng và tạo ra protein mới.
  • Tham gia vào quá trình sản xuất hồng cầu mới.
  • Tham gia vào quá trình sản xuất, sửa chữa DNA, và RNA.
  • Cần thiết cho việc sản xuất tế bào mới.

Vitamin B12

  • Một phần của quá trình chuyển hóa protein, quá trình protein được phân hủy và hấp thụ bởi cơ thể.
  • Cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA.
  • Giúp hình thành các tế bào hồng cầu.
  • Cần thiết cho việc tạo ra myelin, giúp cách ly các tế bào trong hệ thần kinh và cho phép chúng di chuyển hiệu quả hơn.

Vitamin C

  • Là chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại do các gốc tự do gây ra.
  • Cần thiết cho sự tăng trưởng và sửa chữa các mô của cơ thể.
  • Quan trọng trong việc hình thành các protein tạo nên da, gân, dây chằng và mạch máu.
  • Tham gia vào việc sửa chữa và bảo trì sụn, xương, răng.
  • Hỗ trợ chữa lành vết thương và các mô sẹo.
  • Giúp cơ thể hấp thụ sắt.
  • Một số khoáng chất cần thiết

Canxi

  • Là chất xây dựng bộ xương và răng.
  • Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển.
  • Tham gia vào các phản ứng sinh hóa khác: đông máu, co cơ, dẫn truyền thần kinh, hấp thụ vitamin B12, hoạt động của men tụy trong tiêu hóa mỡ…
  • Canxi tăng hấp thụ khi chế độ dinh dưỡng đủ vitamin D, acid trong hệ tiêu hóa làm hòa tan canxi tốt hơn. Canxi bị giảm hấp thu hoặc bị đào thải nếu chế độ ăn nhiều acid oxalic, cafein, ít vận động thể lực…
  • Khẩu phần thiếu canxi trẻ sẽ bị còi xương, chậm lớn, thấp chiều cao…
  • Canxi có nhiều trong sữa, phomat, các loại rau lá màu xanh đậm, thủy hải sản, cá nhỏ ăn cả xương, sản phẩm từ đậu…

Sắt

  • Sắt gắn với protein để tạo hemoglobin, còn gọi là huyết sắc tố trong hồng cầu để vận chuyển oxy đến khắp cơ thể, và tham gia vào các thành phần men oxy hóa khử.
  • Cung cấp đủ sắt giúp phòng bệnh thiếu máu.
  • Sắt có nhiều trong thức ăn động vật như thịt heo, bò, gà, sữa công thức…. đặc biệt nhiều trong huyết, gan… hoặc thức ăn thực vật như đậu, rau xanh…

Kẽm

  • Đóng vai trò quan trọng đối với chức năng tăng trưởng, miễn dịch, sinh sản.
  • Giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng và hình thành các tổ chức, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt.
  • Thiếu kẽm trẻ nhỏ chậm lớn, giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh nhiễm trùng.

I-ốt

Là một chất rất cần thiết trong cơ thể với lượng rất nhỏ chỉ 15-20mg. I-ốt giúp tuyến giáp hoạt động bình thường, phòng bệnh bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Thiếu i-ốt ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển, đặc biệt là não bộ. Thiếu i-ốt bào thai do mẹ thiếu i-ốt dẫn đến hậu quả nặng nề như tăng tỷ lệ tử vong trước khi sinh, trẻ sinh ra kém thông minh, đần độn.

 

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: