Th 06
Khi trẻ chậm tăng cân, nhẹ cân, suy dinh dưỡng, bố mẹ thường nghĩ ngay đến các dòng sữa tăng cân cho bé. Vậy sữa giúp bé tăng cân có thực sự cần thiết không? Khi nào mẹ nên cân nhắc lựa chọn sữa tăng cân cho bé? Và các loại sữa dành cho trẻ chậm tăng cân trên thị trường hiện nay có thực sự tốt? 1.VÌ SAO MẸ NÊN DÙNG SỮA DÀNH CHO TRẺ CHẬM TĂNG CÂN? Trong sữa tăng cân có nhiều thành phần tốt cho sức khỏe và hệ tiêu hóa của bé, giúp bé tăng cân và duy trì được cân nặng như năng lượng, protein, cytidylic acid, uridylic acid, guanylic acid, acid inosinic, taurine, choline, DHA, canxi, vitamin, sắt, kẽm, photpho… Dùng sữa dành cho trẻ chậm tăng cân giúp hỗ trợ: GIẢM NGUY CƠ TỬ VONG DO SUY DINH DƯỠNG Trẻ chậm tăng cân dễ dẫn đến bệnh suy dinh dưỡng. Điều này sẽ để lại rất nhiều hệ quả nghiêm trọng. Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO) thống kê, có khoảng 54% số ca tử vong trên toàn thế giới là do suy dinh dưỡng. Trong đó, nguyên nhân chính dẫn tới suy dinh dưỡng là do trẻ không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất thiết yếu, khiến cơ thể gầy gò, giảm sức đề kháng, rất dễ mắc bệnh nhiễm khuẩn, làm tăng nguy cơ tử vong. ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT Ở TRẺ NHẸ CÂN, SUY DINH DƯỠNG Trẻ suy dinh dưỡng thường có cơ thể thấp bé hơn so với trẻ cùng tuổi, gầy gò và có hệ thống miễn dịch suy yếu. Việc thiếu hụt các dưỡng chất cần thiết khiến hệ xương răng của bé chậm phát triển, khả năng nhận thức, phản xạ thấp dẫn đến thành tích học tập kém và giao tiếp xã hội kém. Bên cạnh đó, rối loạn dinh dưỡng còn có thể ảnh hưởng đến bất kỳ hệ thống nào trong cơ thể và các giác quan như thị giác, vị giác và khứu giác. Đặc biệt, suy dinh dưỡng khiến trẻ gặp nhiều bất ổn trong hành vi, chẳng hạn như rất dễ nổi nóng, cáu kỉnh, chậm chạp hoặc lo lắng thất thường. Trẻ luôn trong trạng thái lờ đờ, mệt mỏi và uể oải hơn những đứa trẻ khác. BẮT KỊP ĐÀ TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ DƯỚI 2 TUỔI KHÔNG THỂ BÚ MẸ Sữa tăng cân cho bé không chỉ cần thiết cho trẻ nhẹ cân, suy dinh dưỡng, trong một vài trường hợp sữa giúp bé tăng cân còn cần thiết cho trẻ dưới 2 tuổi. Cụ thể, các chuyên gia khuyến cáo mẹ nên cho trẻ bú sữa mẹ cho đến khi 2 tuổi và kết hợp cho bé ăn dặm từ tháng thứ 6 sau khi sinh. Tuy nhiên, vì nhiều lý do những bà mẹ này không may bị áp xe vú, bị ít sữa, tắc sữa, hay sữa thiếu vi chất thì có thể sử dụng thêm một số loại sữa công thức khác như dòng sữa tăng cân cho bé (theo chỉ định của bác sĩ) để kịp thời bổ sung đầy đủ dinh dưỡng, theo kịp đà tăng trưởng của trẻ. 2.NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN SỮA CHO BÉ TĂNG CÂN Hiện nay trên thị trường, sữa tăng cân cho bé được cho là khá đa dạng, do vậy các bà mẹ thông thái cần phải tìm hiểu thật kỹ trước khi cho bé uống. Để lựa chọn được sữa tăng cân cho bé phù hợp và hiệu quả, cha mẹ cần lưu ý một số nguyên tắc dưới đây: NGUỒN GỐC - XUẤT XỨ Hiện nay tình trạng sữa nhái, sữa giả tràn lan trên thị trường Việt Nam. Vì vậy, cha mẹ cần sáng suốt để có thể lựa chọn được những sản phẩm uy tín, chất lượng, luôn được đánh giá và kiểm định bởi Cục Quản Lý Dược - Bộ Y Tế Việt Nam cấp phép. Các chuyên gia dinh dưỡng cũng đã khuyến cáo, nếu chưa tìm được một loại sữa tăng cân cho bé uy tín, cha mẹ có thể tham khảo các phản hồi, đóng góp từ các bà mẹ bỉm sữa khác hoặc nhờ sự tư vấn của bác sĩ để đưa ra những quyết định đúng đắn. ĐỘ TUỔI VÀ SỨC KHỎE CỦA TRẺ Trẻ ở mỗi độ tuổi khác nhau sẽ có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Do đó, những loại sữa tăng cân cho bé cũng được thiết kế riêng và phân chia theo độ tuổi để phù hợp nhất với thể trạng của bé. Khi mua sữa, bố mẹ cần chú ý đọc kỹ phần “Đối tượng sử dụng” luôn được in rõ trên các loại bao bì của sữa. Tránh hiện tượng trẻ mới 1-2 tuổi nhưng mẹ lại cho dùng sữa cho đối tượng trên 3 tuổi, hoặc trớ trêu hơn là trẻ đang thiếu chất này thì mẹ lại chọn sữa bổ sung chất kia, vừa tốn kém vừa không mang lại hiệu quả, gia tăng gánh nặng lên hệ tiêu hóa và khiến bé mất cân bằng vi chất cho cơ thể. ƯU TIÊN TỐT CHO HỆ TIÊU HÓA Để đảm bảo cho sức khỏe của bé thì cha mẹ nên lựa chọn sữa tăng cân cho bé 1 tuổi tốt cho hệ tiêu hóa, giúp trẻ có cảm giác ngon miệng hơn. Sữa tăng cân cho bé tốt cho hệ tiêu hóa là dòng sữa có chứa: Hai loại chất xơ prebiotic: FOS và GOS. Đây là những loại chất xơ hòa tan đặc trưng của sữa công thức, có công dụng chống táo bón, tiêu chảy, bảo vệ niêm mạc ruột, ức chế vi khuẩn có hại. Hai loại men vi sinh probiotic: Lactobacillus rhamnosus và Bifidobacterium. BẢNG THÀNH PHẦN CỦA SỮA Khi mua sữa tăng cân cho bé thì bảng thành phần là đối tượng mà bố mẹ không thể không xem qua. Thông thường, tất cả các loại sữa tăng cân trên thị trường đều chia bảng thành phần ra thành các nhóm chất dinh dưỡng sau: Nhóm chất đạm: bao gồm các loại protein, axit amin thiết yếu như Lysine, Taurine, L-carnitine… Nhóm chất béo: bao gồm chất béo bão hòa, chất béo không bão hòa, các loại DHA, LA, ALA, AA. Nhóm chất đường bột: bao gồm mức đường, các loại chất xơ FOS/ GOS và tinh bột. Nhóm vitamin: gồm 13 vitamin thiết yếu như vitamin A, B1, B2, B3, B5, B6, B7, B9, B12, C, D, E… Nhóm khoáng chất: bao gồm sắt, kẽm, đồng, selen, i ốt, canxi, photpho, natri, kali, magie,... Nhóm hoạt chất khác: như HMO - dưỡng chất prebiotic chiếm 8% trong sữa mẹ - giúp bảo vệ hệ miễn dịch của trẻ mạnh mẽ hơn.
Th 06
Đột quỵ não là một trong những nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu trên thế giới. Bệnh ngày càng gia tăng và trẻ hóa. Nhiều người đã tử vong trên đường đi cấp cứu. Vì vậy, những hiểu biết bệnh là vô cùng quan trọng để giúp cứu sống và tăng tỷ lệ phục hồi sau cơn đột quỵ. 1.ĐÔNG Y CÓ CHỮA ĐƯỢC BỆNH ĐỘT QUỴ KHÔNG? Đông y không chữa được đột quỵ, tuy nhiên sau đột quỵ phục hồi lâu dài thì việc sử dụng các biện pháp y học cổ truyền như: xoa bóp, bấm huyệt, tập vật lý trị liệu là điều vô cùng cần thiết để người bệnh trở về cuộc sống bình thường. Việc điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cần có sự phối hợp nhịp nhàng của nhiều chuyên khoa như hồi sức tích cực, ngoại thần kinh, chẩn đoán hình ảnh và X-quang can thiệp, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng. 2.CÁCH SƠ CỨU KHI GẶP ĐỘT QUỴ Khi thấy người đột quỵ không để người bệnh tự ngã mà đỡ bệnh nhân và bình tĩnh gọi xe cấp cứu ngay lập tức. Cần đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng an toàn để bảo vệ đường thở và an toàn cho người bệnh. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu, phản ứng của bệnh nhân như suy giảm ý thức, nôn mửa… Tuyệt đối không tự ý bấm huyệt, đánh gió, châm cứu. Không cho bệnh nhân ăn uống vì có thể gây hít, sặc chất hoặc nôn vào đường hô hấp, tắc đường thở rất nguy hiểm. Không tự ý dùng thuốc hạ huyết áp hay bất kỳ loại thuốc nào khác. Nếu bệnh nhân hôn mê cần xem bệnh nhân thở bình thường, thở nhanh, thở chậm hay ngưng thở. Nếu ngưng thở thì cần hô hấp nhân tạo kịp thời nhằm cung cấp oxy cho não. 3.CÁCH CHĂM SÓC BỆNH ĐỘT QUỴ TẠI NHÀ Sau khi bị đột quỵ, nhiều người bệnh phải đối mặt với tình trạng liệt vận động, rối loạn ngôn ngữ… khiến bệnh nhân rơi vào trạng thái lo âu, mệt mỏi, buồn chán. Các sinh hoạt hằng ngày phải phụ thuộc vào người khác nên người bệnh cần được chăm sóc chu đáo. Người bệnh ăn theo chế độ dinh dưỡng hợp lý, bao gồm 3 bữa chính và thức ăn nhẹ. Trong thành phần mỗi bữa ăn cần được đáp ứng đủ chất dinh dưỡng và vitamin. Lưu ý để người bệnh ăn vừa đủ no, không ép người bệnh ăn quá nhiều và nên thay đổi mỗi ngày. Việc chăm sóc giữ vệ sinh cho người đột quỵ có vai trò cực kỳ quan trọng. Cần tắm rửa, vệ sinh cá nhân cho người bệnh hằng ngày và nên thực hiện ở phòng kín gió, nhiệt độ ấm, sàn nhà ít trơn trượt, nước ấm từ 37-45 độ C. Thời gian tắm từ 5-7 phút và không nên tắm buổi tối. Đối với những bệnh nhân đột quỵ thì việc đại tiểu tiện rất khó khăn. Vì vây có thể lựa chọn loại tã lót dùng một lần rồi bỏ. Cho dù là phương án nào đều phải kịp thời vệ sinh sạch sẽ sau mỗi lần đại tiểu tiện để phòng ngừa viêm nhiễm. Bệnh nhân cần được đổi tư thế nằm mỗi 2 giờ để chống loét. Người nhà nên thường xuyên xoa bóp các bắp cơ, khớp tay, khớp chân để giúp bệnh nhân lưu thông máu, ngăn ngừa tình trạng cứng khớp và teo cơ. Tùy mức độ di chứng liệt, người nhà nên phối hợp với nhân viên y tế đề ra kế hoạch tập luyện, vận động hằng ngày cho bệnh nhân. Mỗi ngày nên tập 2-3 lần và duy trì kể cả khi chứng bệnh đã được khắc phục, cố gắng cho bệnh nhân tự thực hiện các hoạt động, công việc sinh hoạt hằng ngày để tăng tốc độ phục hồi. 4.BỆNH ĐỘT QUỴ CÓ CHỮA KHỎI ĐƯỢC KHÔNG? Bệnh đột quỵ có thể dẫn đến tử vong, nếu người bệnh may mắn sống sót để lại nhiều di chứng nặng nề. Khi bị đột quỵ mà không đến bệnh viện để điều trị thì hệ thần kinh sẽ ngày càng tổn thương trầm trọng, thời gian phục hồi sẽ lâu hơn và thậm chí vĩnh viễn không thể phục hồi được. Bình thường phải mất khoảng 1 tháng hoặc lâu hơn để người bệnh phục hồi. Vì vậy việc điều trị sớm là vô cùng quan trọng để giảm tổn thương và biến chứng. 5.LƯU Ý NHỮNG NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, NGƯỜI TỪ 55 TUỔI TRỞ LÊN… DỄ BỊ ĐỘT QUỴ Bất cứ ai cũng có thể đối mặt với căn bệnh này tuy nhiên những người mắc bệnh lý sau đây sẽ dễ mắc đột quỵ hơn: +Người tăng huyết áp: có 70% nguy cơ bị đột quỵ. +Người mắc bệnh tim (chiếm thứ hai) như rung nhĩ (15% đột quỵ), bệnh van tim hậu thấp, dị tật tim, viêm cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim, trước đây bị nhồi máu cơ tim (chiếm 2,5% tắc mạch não, trong đó 85% xảy ra trong tháng đầu sau nhồi máu cơ tim), đột quỵ hoặc đột quỵ nhỏ - cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (người bị đột quỵ nhỏ dễ bị đột quỵ gấp 10 lần người khác). +Người mắc đái tháo đường: người bị đái tháo đường dễ bị đột quỵ gấp 4 lần người bình thường. +Người có lối sống không lành mạnh. +Người từ 55 tuổi trở lên: dù đột quỵ thường xảy ra ở người cao tuổi, nhưng ⅓ số trường hợp đột quỵ lại xảy ra ở người dưới 65 tuổi.
Th 05
Gần đây, tại Hà Nội xuất hiện nhiều trẻ bị ho gà, có trẻ mắc bệnh khi mới 5 tuần tuổi. Trẻ ho gà có biểu hiện như thế nào? Cách phát hiện sớm ho gà, phân biệt ho gà và ho thông thường ra sao? Báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội cho biết, trong 3 tuần liên tiếp (từ ngày 16/2 đến 8/3/2024), trên địa bàn thành phố đã ghi nhận 3-6 ca ho gà/ tuần. Từ đầu 2024 đến nay, thành phố đã có 15 trường hợp mắc ho gà, trong khi cả năm 2023 chỉ có 1 ca và năm 2022 không có ca bệnh. Điều đáng nói, bệnh ở trẻ nhỏ chưa đến tuổi tiêm chủng vaccine hoặc chưa được tiêm vaccine. HO GÀ DỄ LÂY KHÔNG? Ho gà là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp do vi khuẩn Bordetella pertussis gây nên, bệnh thường xảy ra ở trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Ho gà lây lan cao hơn cả cảm cúm, một người có thể lây cho 12-17 người. Trẻ em chưa được tiêm chủng vaccin ho gà đầy đủ là đối tượng có nguy cơ cao nhất bị nhiễm bệnh và thường biểu hiện bệnh lý nặng. Phương thức lây truyền của bệnh ho gà do tiếp xúc trực tiếp qua đường hô hấp có các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng bệnh nhân khi ho, hắt hơi. Tính lây truyền rất cao ngay sau khi phơi nhiễm với giọt nước miếng của bệnh nhân, có thể lây cho 12-17 người, nhất là với những người sinh hoạt trong cùng một không gian khép kín lâu dài như gia đình, trường học… BIỂU HIỆN CỦA BỆNH HO GÀ Khi mắc bệnh ho gà thì các biểu hiện tiến triển khác nhau qua những giai đoạn của bệnh: -Giai đoạn ủ bệnh: Bệnh kéo dài từ 6-20 ngày (trung bình khoảng 9-10 ngày), ở thời kỳ này chưa có triệu chứng gì. -Giai đoạn lây nhiễm: Bệnh lây nhiễm mạnh nhất trong thời gian 2 tuần đầu kể từ khi khởi phát bệnh và có thể kéo dài hơn 3 tuần nếu không được điều trị. Sau 5 ngày điều trị kháng sinh phù hợp, bệnh nhân có thể không gây lây nhiễm. -Giai đoạn viêm long đường hô hấp: Bệnh kéo dài khoảng 1-2 tuần, xuất hiện triệu chứng giống như viêm đường hô hấp: sốt nhẹ, chảy nước mũi, ho húng hắng, hắt hơi, cuối giai đoạn này ho nặng thành cơn. -Giai đoạn khởi phát: Bệnh kéo dài từ 1-6 tuần, có trường hợp đặc biệt kéo dài trên 10 tuần với các biểu hiện cơn ho điển hình như ho rũ rượi thành từng cơn, mỗi cơn ho từ 15-20 tiếng liên tiếp, càng về sau càng giảm dần. Những cơn ho xuất hiện nhiều làm trẻ yếu dần, có thể ngưng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi, chảy nước mắt, nước mũi. Thở rít vào xuất hiện cuối mỗi cơn ho hoặc xen kẽ sau mỗi tiếng ho, tiếng rít nghe như tiếng gà. Trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể không nghe thấy tiếng rít trong cơn ho. Kết thúc cơn ho bằng việc khạc đờm trắng, màu trong, dính. Trong đờm có vi khuẩn ho gà, đây cũng là một nguồn lây bệnh. Trong khoảng 2 tuần đầu của giai đoạn này, tần suất các cơn ho khoảng 15 cơn/ ngày, sau đó giảm dần, bệnh có thể kéo dài trên 3 tuần nếu không được điều trị. -Giai đoạn phục hồi: Cơn ho ít, bệnh nhân hạ sốt, tuy nhiên sau đó nhiều tháng, ho có thể tái phát lại gây viêm phổi. Biểu hiện bệnh ở người lớn và trẻ vị thành niên thường nhẹ, ít gặp cơn ho điển hình hoặc là không có triệu chứng, thường khỏi sau 7 ngày. BIẾN CHỨNG CỦA HO GÀ, PHÂN BIỆT HO GÀ VÀ HO THÔNG THƯỜNG Ho gà nếu không được điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng viêm phổi. Đây là nguyên nhân tử vong thường gặp nhất. Ngoài ra các biến chứng thường gặp khác là: biến chứng thần kinh và một số cơ quan khác của trẻ như: viêm phế quản, ngừng thở, sa trực tràng, thoát vị trực tràng, vỡ phế năng, tràn khí trung thất, tràn khí màng phổi và viêm não. NẾU TRẺ MẮC HO THÌ PHÂN BIỆT HO GÀ VỚI HO THÔNG THƯỜNG NHƯ THẾ NÀO? Đối với trẻ ho do cảm lạnh có nguyên nhân phổ biến nhất bởi nhiễm trùng đường hô hấp trên thì thường bắt đầu với các triệu chứng cảm lạnh, chảy nước mũi, ngạt mũi và ho. Đối với trẻ mắc ho gà, các biểu hiện điển hình là ho rũ rượi, ho từng cơn, mỗi cơn từ 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu và giảm dần. Ở trẻ, những cơn ho xuất hiện nhiều làm trẻ yếu dần như ngưng thở do thiếu oxy, mặt tím tái, mặt đỏ, tĩnh mạch cổ nổi, chảy nước mắt nước mũi. LỜI KHUYÊN THẦY THUỐC Ho gà là một bệnh lý nguy hiểm, có khả năng lây lan nhanh chóng. Do đó, phụ huynh cần chủ động các biện pháp phòng ngừa bệnh ho gà hiệu quả nhất. Ngoài ra, để phòng bệnh cần vệ sinh phòng bệnh: nhà ở, trường học, lớp học… phải thông thoáng, sạch sẽ, và có đủ ánh sáng. Tại nơi có ổ dịch ho gà cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm các trường hợp ho gà điển hình, nhất là khoảng thời gian chu kỳ của dịch bệnh ở địa phương. Thực hiện chăm sóc trẻ mắc ho gà đúng cách. Cách ly trẻ với những người bị ho gà trong thời gian ít nhất 4 tuần kể từ khi có cơn ho điển hình. Những trường hợp mắc bệnh ho gà nhẹ có thể cách ly, theo dõi, điều trị tại nhà dưới sự giám sát của cán bộ y tế xã, phường. Những trường hợp mắc bệnh ho gà nặng, bị bội nhiễm và có biến chứng cần được cách ly, điều trị tại trạm y tế xã hoặc phường. Thường xuyên rửa tay sạch bằng xà phòng, che miệng lại khi ho hoặc hắt hơi, giữ gìn vệ sinh thân thể, mũi, họng cho trẻ mỗi ngày. Luôn đảm bảo nhà ở, nhà trẻ, lớp học thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng mặt trời. vệ sinh những đồ vật tiếp xúc hằng ngày bằng dung dịch vô khuẩn.
Th 05
Trẻ 6 tháng tuổi đã có thể ăn dặm, nhưng không phải thực phẩm nào cũng nên cho bé ăn ở độ tuổi này. Cùng tìm hiểu 6 loại thực phẩm không nên cho bé ăn qua bài viết dưới đây nhé! Đối với trẻ đủ 6 tháng tuổi thì nguồn thức ăn chủ yếu vẫn là sữa mẹ. Tuy nhiên, các mẹ đã có thể cho bé ăn dặm với những thực phẩm dễ tiêu, bởi khả năng tiêu hóa của trẻ còn kém. Cùng Hadu Pharma điểm qua 6 thực phẩm không nên cho bé ăn dặm qua bài viết sau nhé! 1.CHÁO TRẮNG Một số gia đình thường cho trẻ ăn bột hay cháo trắng khi mới bắt đầu ăn dặm vì rằng chúng dễ tiêu hóa và tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, 2 món này không bổ dưỡng như nhiều người đã lầm tưởng. Bởi cháo trắng được nấu từ gạo và nước. Khi nấu lâu gạo sẽ nở mềm, một ít protein và các vitamin có thể cung cấp năng lượng cho bé nhưng đạm không quá nhiều đủ cho nhu cầu rất lớn của bé. 2.NƯỚC TRÁI CÂY ĐÓNG HỘP Mặc dù nước ép trái cây là thức uống tốt cho sức khỏe, nhưng nước trái cây đóng hộp thì không phù hợp để vào thực đơn ăn dặm của bé. Loại nước này chứa nhiều đường và các chất phụ gia như chất bảo quản sẽ không tốt cho sức khỏe của trẻ sơ sinh. Ngoài ra, nếu trẻ ăn quá ngọt vào thời kỳ ăn dặm sẽ ảnh hưởng đến mùi vị của bé sau này. 3.MÓN ĂN CHỨA MUỐI Muối là gia vị phổ biến trong nhiều căn bếp của gia đình, tuy nhiên đối với trẻ sơ sinh thì bố mẹ không nên tùy ý thêm muối vào thức ăn dặm. Bởi trẻ dưới 1 tuổi không cần thêm muối vào thức ăn, lượng natri trong các loại thực phẩm khác đã có thể cung cấp đủ cho nhu cầu cơ thể bé cần hằng ngày. Nếu thêm muối vào thức ăn có thể dẫn tới dư thừa và một số bệnh lý gây hại gan, thận và tăng natri máu. 4.TRỨNG Dạ dày của trẻ sơ sinh đang trong quá trình hoàn thiện, nên khó có thể tiêu hóa được lòng trắng trứng. Do đó, tốt nhất chỉ nên cho trẻ ăn lòng đỏ ở lượng nhỏ, làm quen dần với lòng trắng trứng từ 1 tuổi trở lên. 5.MẬT ONG Nhiều mẹ tin rằng vị ngọt tự nhiên của mật ong sẽ tốt hơn là đường nên cho con ăn. Tuy nhiên, đây là quan niệm sai lầm, bởi sức đề kháng của trẻ rất yếu, không thể chống lại những vi khuẩn có trong mật ong do lây nhiễm trong quá trình sản xuất và bảo quản. 6.CÁC LOẠI HẠT Một số loại hạt như óc chó, hạt hạnh nhân… tốt cho sự phát triển của não bộ. Tuy nhiên, nếu thêm những loại hạt này vào thức ăn ở dạng thô rất nguy hiểm, có thể gây hóc và ngạt thở. Ngoài ra đậu phộng cũng là loại hạt dễ gây dị ứng ở trẻ sơ sinh mà bạn cần lưu ý cho trẻ ăn dặm.