CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

UỐNG BAO NHIÊU CANXI LÀ ĐỦ? DƯ THỪA CANXI SẼ CÓ TÁC HẠI NHƯ THẾ NÀO?
13

Th 11

UỐNG BAO NHIÊU CANXI LÀ ĐỦ? DƯ THỪA CANXI SẼ CÓ TÁC HẠI NHƯ THẾ NÀO?

  • admin
  • 0 bình luận

Canxi là một khoáng chất rất cần thiết đối với cơ thể, cung cấp đầy đủ canxi hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh, giúp người trưởng thành phòng tránh được các bệnh lý về xương khớp, đặc biệt là khi tuổi cao. Tuy nhiên, nếu bổ sung canxi bị dư thừa hoặc không đúng cách thì sẽ không phát huy tối đa được tác dụng và có thể gây hại cho sức khỏe. 1.CẦN BAO NHIÊU CANXI LÀ ĐỦ? Mỗi độ tuổi sẽ cần bổ sung lượng canxi cần thiết cho cơ thể theo tiêu chí dưới đây: (theo tổ chức y tế thế giới WHO chia sẻ): Trẻ em 0-1 tuổi: cần 400mg-600mg/ ngày. Trẻ em 1-10 tuổi: cần 800mg/ ngày. Người lớn 11-24 tuổi:  cần 1200mg/ ngày. Người lớn 24-50 tuổi: cần 800-1000mg/ ngày. Phụ nữ có thai, người cao tuổi: cần 1200-1500mg/ ngày. 2.DẤU HIỆU THỪA CANXI LÀ GÌ? ĐỐI VỚI TÌNH TRẠNG DƯ THỪA CANXI Ở MỨC ĐỘ NHẸ Táo bón là dấu hiệu thừa canxi Táo bón là một trong những biểu hiện thừa canxi dễ nhận biết nhất bởi canxi rất khó hấp thụ hết hoàn toàn. Thông thường, cơ thể trẻ chỉ có thể hấp thụ được khoảng 40-60% lượng canxi cung cấp. Lượng canxi còn lại kết hợp với chất xơ trong thực vật dẫn đến kết tủa canxi và bị đào thải ra ngoài. Canxi có tính hút nước cao, khi đi tới ruột non, chúng hút cạn nước làm phân rắn và cứng gây ra tình trạng táo bón. Buồn nôn, đau bụng Buồn nôn, đau bụng là một triệu chứng thừa canxi. Dư thừa quá nhiều canxi dễ khiến cơ thể rơi vào trạng thái trầm cảm, chóng mặt và buồn nôn. Bởi dư thừa canxi khiến cho tuyến cận giáp sản xuất hormone với số lượng lớn làm tăng nguy cơ bệnh cường giáp, đây là căn bệnh dễ khiến chúng ta cảm thấy buồn nôn và khó chịu. Biếng ăn Thừa canxi có biểu hiện gì? Đó chính là biếng ăn. Việc cung cấp quá nhiều canxi sẽ dẫn đến tình trạng tiêu chảy, ăn không ngon miệng và làm người thừa canxi biếng ăn, chán ăn. Ngoài ra, hàm lượng canxi trong cơ thể quá cao cũng làm giảm sự hấp thu các chất dinh dưỡng khác. Điều đó dẫn đến việc cơ thể suy dinh dưỡng, ốm yếu do không có đủ các chất dinh dưỡng cần thiết. THỪA CANXI CÓ BIỂU HIỆN GÌ Ở MỨC ĐỘ NẶNG Đau xương, cơ Đau nhức xương, cơ cũng là một biểu hiện thừa canxi. Dư thừa canxi trong cơ thể là nguyên nhân gây ra tình trạng vôi hóa xương khiến xương bị đau, cứng, kém linh hoạt hơn và dễ gãy, co cơ, chuột rút, đau nhức cơ. Đi tiểu nhiều, tiểu ra máu Canxi có tính hút nước rất cao. Khi cơ thể thừa canxi, người bệnh sẽ luôn ở trong trạng thái thiếu nước, háo nước, do đó thường xuyên khát nước, thiếu nước. Điều này dẫn đến tình trạng đi tiểu nhiều lần trong ngày, thậm chí tiểu ra máu, cảm giác đau rát khi đi tiểu. Rối loạn nhịp tim là dấu hiệu thừa canxi Lượng canxi trong cơ thể quá nhiều khiến cho nồng độ canxi trong máu tăng cao đột biến. Điều đó gây ra tình trạng rối loạn nhịp tim. Dưới ảnh hưởng của canxi, cơ thể tiết ra nhiều hormone khác nhau tạo ra những cơn đau tim. Người bị dư thừa nhiều canxi sẽ có hệ tim mạch hoạt động không ổn định. Dư thừa canxi cũng dẫn đến tình trạng huyết áp thấp khiến cơ thể hay bị mệt mỏi và chóng mặt. 3.THỪA CANXI GÂY HẬU QUẢ GÌ? Thừa canxi gây ra hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Cụ thể, canxi không thể hấp thụ hết có thể gây tích tụ vôi hóa thận, sỏi mật, giảm chức năng thận, giảm hấp thu các khoáng chất như sắt, kẽm, magie, photpho… Canxi nếu không được vận chuyển tối đa vào xương mà tồn tại quá nhiều trong máu sẽ gây xơ vữa động mạch (bệnh tim mạch), vôi hóa mô mềm tạo ra nhiều nếp nhăn trên da. Nguy hiểm hơn, hàm lượng canxi trong máu tăng cao, canxi sẽ đi vào xương nhiều hơn làm cốt hóa xương sớm, hạn chế sự phát triển xương, trẻ có thể bị lùn hoặc ngừng phát triển chiều cao. Do đó, phát hiện sớm những dấu hiệu thừa canxi nhàm khắc phục sớm nhất có thể tình trạng này là điều hết sức quan trọng. 4.CÁCH BỔ SUNG CANXI AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ Thông thường, canxi sẽ được cung cấp qua các loại thực phẩm từ bữa ăn hằng ngày. Nếu trong khẩu phần ăn uống không đủ canxi thì việc bổ sung ngoài là cần thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý bổ sung đúng với nhu cầu, không thiếu thì không cần bổ sung, nếu bổ sung quá mức có thể gây hại tới cơ thể. Theo một số nghiên cứu, liều dùng của canxi là từ 500-600mg mỗi lần dùng và từ 1-2 lần mỗi ngày, tùy theo nhu cầu của cơ thể người sử dụng mà thầy thuốc sẽ có chỉ định. Những người bị suy thận, sỏi thận, phụ nữ có thai hay đang cho con bú, người già yếu, người có nhiều bệnh lý kết hợp, người rối loạn nhịp tim… tuyệt đối phải tuân thủ theo sự chỉ dẫn của bác sĩ trong việc sử dụng canxi. Mặt khác, trong quá trình sử dụng canxi để bổ sung cho cơ thể, cần chú ý những điểm sau: Đối với người bị thiếu canxi thì khi bổ sung nên chia thành nhiều lần uống trong ngày để cơ thể có thể tiếp nhận, dễ hấp thu và tránh khả năng gây độc. Để bổ sung canxi hiệu quả, khi dùng thực phẩm giàu canxi hoặc thuốc canxi cần hạn chế ăn chung với rau củ quả có vị chát, ngũ cốc nguyên vỏ bởi đó là nguyên nhân làm hạn chế khả năng hấp thu canxi và nên tiếp xúc với ánh nắng buổi sáng để giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả hơn. Bổ sung canxi chỉ thật sự phát huy tác dụng khi uống vào buổi sáng hoặc trưa, đặc biệt không nên uống vào buổi chiều, tối vì sẽ gây khó ngủ. Nên uống sau bữa ăn khoảng 1 giờ và không nên dùng chung canxi với tất cả các loại sữa và chế phẩm từ sữa.    

MỖI NGÀY BẠN NÊN ĂN BAO NHIÊU CALO?
13

Th 11

MỖI NGÀY BẠN NÊN ĂN BAO NHIÊU CALO?

  • admin
  • 0 bình luận

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng mặc dù người tiêu dùng có đọc nhãn dinh dưỡng và biết lượng calo của thực phẩm, nhưng 9/10 lai không biết họ cần bao nhiêu lượng calo mỗi ngày để duy trì cân nặng khỏe mạnh. 1.CALO LÀ GÌ? Calo là đơn vị năng lượng có chứa trong thực phẩm dưới dạng carbs (tinh bột), chất béo và protein. Calo được sử dụng trong hầu hết các hoạt động của cơ thể như: thở, làm cho trái tim của bạn đập, nói chuyện và đi bộ. Nếu có calo dư thừa, cơ thể sẽ lưu trữ calo dưới dạng chất béo. Nhưng một số calo được lưu trữ trong gan và cơ bắp để có thể giải phóng nhanh chóng vào máu nếu cơ thể cần năng lượng. Phần lớn tất cả các loại thực phẩm đều có calo nhưng với lượng calo khác nhau. Chất béo có lượng calo cao nhất. Vì vậy, hiểu được vai trò của calo trong chế độ dinh dưỡng có thể giúp bạn cân bằng lượng calo với lượng calo trong cơ thể, giúp bạn đạt được cân nặng theo mong muốn. 2.LƯỢNG CALO CẦN THIẾT MỖI NGÀY LÀ BAO NHIÊU? Một phụ nữ trưởng thành có cân nặng trung bình ăn khoảng 2.000 calo mỗi ngày để duy trì cân nặng và 1.500 calo mỗi ngày để giảm 1 pound cân nặng mỗi tuần. Trong khi đó, nam giới trưởng thành có cân nặng trung bình cần 2.500 để duy trì hoạt động và 2.000 để giảm 1 pound trọng lượng mỗi tuần. Tuy nhiên, lượng calo cần thiết của mỗi người thay đổi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: tuổi, chiều cao, cân nặng hiện tại, mức độ hoạt động, quá trình trao đổi chất và một số yếu tố khác. Vì chất béo cung cấp nhiều calo hơn nên những người ăn kiêng và ăn uống lành mạnh cố gắng hạn chế lượng chất béo trong chế độ ăn uống. Bạn có thể giảm ăn 500 calo mỗi ngày. Giảm 1-2 pound mỗi tuần được xem là tỷ lệ giảm cân lành mạnh và bền vững. Bạn cần lưu ý là không cắt giảm quá nhiều calo và không nên thực hiện chế độ ăn ít chất béo do có thể gây nhiều nguy hiểm cho sức khỏe. Một số calo cung cấp lợi ích giảm cân đặc biệt. Ví dụ, calo từ protein rất hữu ích trong việc xây dựng và duy trì cơ bắp. Khi bạn có nhiều cơ bắp, bạn có thể duy trì hoạt động tốt hơn và đốt cháy nhiều calo hơn. Và calo từ thực phẩm giàu chất xơ giúp bạn cảm thấy no và không bị đói trong suốt cả ngày. 3.LÀM THẾ NÀO ĐỂ TÍNH LƯỢNG CALO NẠP VÀO CƠ THỂ Tính lượng calo thức ăn hằng ngày là một trong những kỹ thuật chính mà mọi người cần sử dụng khi cố gắng giảm cân. Một calo là đơn vị năng lượng, không phải thước đo trọng lượng hoặc mật độ dinh dưỡng. Năm 1990, chính phủ Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật giáo dục và ghi nhãn dinh dưỡng, tiêu chuẩn hóa thông tin, bao gồm cả calo phải được ghi trên các nhãn thành phần dinh dưỡng. Điều đó có nghĩa là trước khi bất kỳ thực phẩm đóng gói nào ở Hoa Kỳ được bán ra, các nhà khoa học thực phẩm phải đo lượng chất dinh dưỡng và lượng calo của sản phẩm đó nhưng bằng cách rất phức tạp.  

NGUYÊN NHÂN DẤU HIỆU ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ EM VÀ CÁCH CHĂM SÓC
10

Th 11

NGUYÊN NHÂN DẤU HIỆU ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ EM VÀ CÁCH CHĂM SÓC

  • admin
  • 0 bình luận

Hiện nay, dịch đau mắt đỏ đang bùng phát khiến ai cũng có nguy cơ mắc phải, kể cả trẻ em. Vậy nguyên nhân gây nên căn bệnh này từ đâu? Dấu hiệu gì và làm sao để chăm sóc trẻ không may mắc phải? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây cùng Hadu nhé! 1.NGUYÊN NHÂN KHIẾN TRẺ BỊ ĐAU MẮT ĐỎ Đau mắt đỏ hay còn được biết đến với cái tên là viêm kết mạc, đây là thuật ngữ chỉ hiện tượng tổn thương lớp màng mỏng ở mắt dẫn đến tình trạng xung huyết, mắt đỏ ngầu. Hiện tượng này xảy ra là do virus adeno xâm nhập. Bên cạnh đó đau mắt đỏ còn có thể đến từ yếu tố do nơi ở vệ sinh kém, ô nhiễm môi trường… Các nguyên nhân này thường gây bệnh đau mắt đỏ ở trẻ em và khiến tình trạng bệnh kéo dài, lâu khỏi. Đau mắt đỏ là bệnh có khả năng lây lan cao và nhanh chóng nên rất dễ bùng thành dịch. Trẻ em có thể lây bệnh đau mắt đỏ khi: Tiếp xúc với bệnh nhân mắc đau mắt đỏ. Có thói quen dụi mắt. Vô tình chạm tay hay sử dụng chung các đồ vật của bệnh nhân đau mắt đỏ. Sử dụng cùng nguồn nước với bệnh nhân đau mắt đỏ. 2.DẤU HIỆU TRẺ BỊ ĐAU MẮT ĐỎ Mắt đổ ghèn làm dính mi sau khi ngủ dậy. Trẻ thường cảm thấy cộm, ngứa, nóng và đau trong mắt. Ghèn có thể đặc hoặc lỏng, có màu xanh nhạt, vàng nhạt hoặc trắng sữa. Mắt liên tục đổ ghèn dù đã lau. Cả mí trên lẫn mí dưới đều có tình trạng sưng, phù nề. Mắt đỏ ngầu gây khó chịu, có thể đi kèm tình trạng ho, đau họng. Nặng hơn có thể gây hạch trước tai, sốt nhẹ. 3.CÁCH XỬ TRÍ KHI TRẺ BỊ ĐAU MẮT ĐỎ Một số phụ huynh có quan niệm rằng nhỏ sữa mẹ vào mắt sẽ giúp trẻ nhanh chóng khỏi bệnh đau mắt đỏ. Tuy nhiên, điều này chưa từng được xác nhận hay có bất cứ cơ sở khoa học nào. Cho nên cha mẹ tuyệt đối không nên thực hiện vì không chỉ không giúp trẻ hồi phục nhanh chóng mà còn gây viêm nhiễm và khiến tình trạng nặng hơn. Và khi cha mẹ phát hiện ra những dấu hiệu đau mắt đỏ ở con lần đầu tiên nên làm là đưa trẻ đến cơ sở y tế, tìm các bác sĩ chuyên về mắt để được thăm khám và điều trị đúng cách. Trên thực tế, đa số trẻ bị đau mắt đỏ có thể khỏi trong vài ngày. Tuy nhiên, nếu sau 10 ngày mà các triệu chứng không giảm, mắt trẻ sẽ trở nên nhạy cảm với ánh sáng, đau dữ dội, sưng mí mắt… thì cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ ngay lập tức. Sau khi đã được bác sĩ chẩn đoán và điều trị thì cha mẹ cần: Cho trẻ dùng đúng liều lượng thuốc đã được kê trên đơn và tuân thủ theo hướng dẫn điều trị từ bác sĩ.  Tuyệt đối không tự ý mua thuốc nhỏ mắt cho con nhằm tránh cho trẻ dùng thuốc nhỏ mắt có chứa corticoid, có thể dẫn đến tăng nhãn áp và tăng nguy cơ bội nhiễm. Để nhỏ mắt cho trẻ, cha mẹ cần rửa tay với xà phòng, sau đó dùng 1 tay kéo mí mắt dưới của trẻ xuống, 1 tay nhỏ thuốc nhỏ mắt cho trẻ, tiếp tục lặp lại ở bên mắt còn lại dù cho trẻ chỉ có dấu hiệu mắc bệnh ở 1 bên mắt. Điều này là vì thông thường, sau khoảng 48 giờ, bên mắt còn lại cũng sẽ nhiễm bệnh. Tránh để đầu của lọ thuốc nhỏ mắt chạm vào mắt trẻ và hãy cố gắng nhỏ vào vị trí cùng đồ mi dưới 1 cm nhằm tránh tình trạng thuốc nhỏ mắt chảy ra ngoài. 4.CÁCH CHĂM SÓC TRẺ BỊ ĐAU MẮT ĐỎ Khi trẻ không may mắc phải đau mắt đỏ, trước hết cha mẹ cần chú ý bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho bé, đặc biệt là các loại vitamin từ trái cây tươi, và cho trẻ ngủ sớm và đủ giấc. Điều này giúp đôi mắt của trẻ được nghỉ ngơi, từ đó sẽ thúc đẩy quá trình phục hồi trở nên nhanh chóng hơn. Đồng thời cần hạn chế để mắt trẻ tiếp xúc với các nhân tố có hại như ánh sáng từ màn hình các thiết bị điện tử, nguồn nước chứa hóa chất, nước chứa sữa tắm hoặc dầu gội. Nếu bé con nhà bạn có thói quen tập bơi thì bạn cũng cần dừng việc để trẻ bơi lội trong khoảng thời gian mắc bệnh. Cần chuẩn bị cho trẻ khăn mặt riêng và rửa tay cho trẻ bằng xà phòng thường xuyên, nhất là sau khi chạm vào các bề mặt ở nơi công cộng. Để trẻ đeo kính khi cần ra ngoài nhằm hạn chế tiếp xúc với các tác nhân có thể gây kích ứng mắt như bụi, phấn hoa… Thực hiện vệ sinh mắt cho trẻ mỗi ngày bằng cách dùng nước muối sinh lý 0,9%. Bên cạnh đó, cha mẹ cần quan sát trẻ và nhắc nhở mỗi khi trẻ có ý định dụi mắt hoặc chạm vào mắt để tránh tổn thương giác mạc. Cuối cùng theo dõi các dấu hiệu ở mắt và đến trung tâm y tế ngay khi các triệu chứng diễn ra nặng hơn nhằm có thể can thiệp và điều trị kịp thời. 5.NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ĐAU MẮT ĐỎ Ở TRẺ Đau mắt đỏ là một bệnh lý rất dễ lây lan, đồng thời nếu không may mắc phải sẽ khiến trẻ khó chịu và đau do các triệu chứng mang lại. Cho nên, cha mẹ cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để bảo vệ con trẻ khỏi bệnh này. Các bậc phụ huynh nên: -Tạo cho bé thói quen rửa tay thường xuyên. -Tránh để tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân viêm kết mạc hoặc dùng chung các vật dụng cá nhân với người khác, nhỏ chung thuốc nhỏ mắt. -Đồ dùng cá nhân của trẻ cần được vệ sinh riêng. -Trong trường hợp bé từng bị viêm kết mạc dị ứng, cha mẹ cần đóng kín cửa ra vào và cửa sổ khi đến mùa có nhiều bụi hay phấn hoa. -Bố mẹ cần rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn trước khi chạm vào mắt con để tránh tạo điều kiện cho virus xâm nhập.  

10 CHẤT DINH DƯỠNG MÀ MỌI TRẺ EM ĐỀU CẦN
10

Th 11

10 CHẤT DINH DƯỠNG MÀ MỌI TRẺ EM ĐỀU CẦN

  • admin
  • 0 bình luận

Một chế độ ăn uống cân bằng và giàu chất dinh dưỡng cho trẻ chắc chắn là điều cần thiết. Nhưng để biết chính xác những chất dinh dưỡng nào và bao nhiêu trẻ cần cho mỗi loại không phải lúc nào cũng dễ dàng, và không phải lúc nào trẻ em cũng có thể nhận được tất cả các loại vitamin và khoáng chất cần thiết. Để đảm bảo con bạn nhận được đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, hãy nhớ cho trẻ ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau. Bắt đầu bằng cách xem xét kỹ hơn các loại thực phẩm mà con bạn ăn thường xuyên. Trong bài viết này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích về 10 chất dinh dưỡng mà mọi trẻ em đều cần có trong chế độ ăn. 1.LỢI ÍCH CỦA THÓI QUEN ĂN UỐNG LÀNH MẠNH VỚI TRẺ Việc hình thành thói quen ăn uống lành mạnh rất có ích đối với mọi trẻ em: Giúp trẻ được cung cấp đủ năng lượng cho quá trình phát triển. Cải thiện trí tuệ. Cải thiện tâm trạng. Giúp trẻ duy trì mức độ tăng cân hợp lý. Giúp trẻ ngăn ngừa các tình trạng sức khỏe tâm thần bao gồm trầm cảm, lo lắng, chứng rối loạn tăng động giảm chú ý. Thực phẩm lành mạnh cho trẻ em chú trọng đến dinh dưỡng là một trong những cách đơn giản và quan trọng nhất để ngăn ngừa sự khởi phát của các căn bệnh khác nhau. Một chế độ ăn phù hợp có thể ngăn ngừa nguy cơ mắc một số bệnh ở trẻ như béo phì, bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường type 2. Những thói quen ăn uống của trẻ được hình thành từ khi còn nhỏ vẫn tồn tại và theo trẻ đến tuổi trưởng thành. Đó là lý do tại sao việc hình thành thói quen ăn uống lành mạnh cho trẻ từ sớm quan trọng đến thế. Chúng giúp trẻ gắn bó với những chế độ ăn uống này và tạo nên một lối sống cũng như thói quen ăn uống lành mạnh. Mặc dù các bậc cha mẹ có thể đều đã nghe nói rằng trẻ em nên ăn một chế độ ăn uống cân bằng từ sớm nhưng không phải ai cũng biết chế độ ăn uống cân bằng đòi hỏi chính xác những gì và những chất dinh dưỡng nào nhất thiết phải có trong chế độ ăn uống của trẻ. 2.MƯỜI CHẤT DINH DƯỠNG MÀ MỌI TRẺ EM ĐỀU CẦN Canxi Canxi là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng bậc nhất đối với mọi trẻ em. Chúng hỗ trợ trẻ xây dựng hệ xương và răng chắc khỏe, thúc đẩy chức năng thần kinh và cơ khỏe mạnh, hỗ trợ quá trình đông máu và giúp cơ thể chuyển hóa thức ăn thành năng lượng.  Acid béo thiết yếu Các acid béo thiết yếu tham gia hỗ trợ quá trình xây dựng tế bào, điều hòa thần kinh, tăng cường chức năng hệ tim mạch, nâng cao khả năng miễn dịch và giúp cơ thể dễ dàng hấp thu chất dinh dưỡng. Ngoài ra các acid béo thiết yếu còn cần thiết cho chức năng của não bộ và mắt.  Sắt Sắt là chất dinh dưỡng quan trọng trong quá trình hình thành hemoglobin, chất liệu quan trọng trong việc vận chuyển oxy trong máu cũng như myoglobin, một loại sắc tố giúp lưu trữ oxy trong cơ bắp. Thiếu sắt có thể gây nên tình trạng thiếu máu, dẫn đến mệt mỏi, suy nhược và dễ trở nên cáu kỉnh.  Magie Magie phối hợp cùng canxi giữ cho xương chắc khỏe và nhịp tim ổn định, hỗ trợ tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp duy trì chức năng của hệ thần kinh cũng như cơ bắp.  Kali Cùng với natri, kali giúp kiểm soát sự cân bằng nước và các chất điện giải trong cơ thể, giúp duy trì huyết áp ở mức độ ổn định. Ngoài ra chúng còn hỗ trợ chức năng tim và hệ cơ, đồng thời có thể làm giảm nguy cơ mắc sỏi thận và loãng xương khi trẻ đến tuổi trưởng thành.  Vitamin A Vitamin A nói riêng và các loại vitamin khác nói chung được các chuyên gia khuyến cáo nên đưa vào chế độ ăn uống lành mạnh của trẻ ngay từ khi còn nhỏ. Vitamin A đóng một vai trò quan trọng đối với thị lực và sự phát triển xương của trẻ. Vitamin A giúp bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh lý nhiễm trùng, thúc đẩy sự phát triển của các tế bào và mô trong cơ thể bao gồm cả tóc, móng tay, da.  Vitamin C Vitamin C giúp hình thành và tái tạo các tế bào hồng cầu, xương và các mô, các cơ quan khác trong cơ thể. Vitamin C còn bảo vệ nướu của trẻ, tăng tính đàn hồi cũng như ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, giảm nhanh tình trạng bầm tím, hỗ trợ chữa bệnh, tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng. Đồng thời hỗ trợ cơ thể trong khả năng hấp thụ sắt từ các nguồn thực phẩm giàu sắt khác. Vitamin D Vitamin D đặc biệt quan trọng trong việc giúp cơ thể của trẻ hấp thu các khoáng chất như canxi, xây dựng hệ thống xương và răng chắc khỏe. Vitamin D cũng cần thiết để trẻ có thể đạt được tiềm năng phát triển và khối lượng xương cao nhất. Ngoài ra vitamin D còn có vai trò như một loại hormone trong hệ thống miễn dịch của cơ thể, sản xuất insulin và điều chỉnh sự phát triển của các loại tế bào.  Vitamin E Vitamin E có rất nhiều công dụng không chỉ với trẻ em mà còn cả với người trưởng thành. Vitamin E giúp trung hòa các gốc tự do có thể gây hại và giảm tuổi thọ của các tế bào. Quan trọng hơn nữa, vitamin E còn giúp tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ, hỗ trợ sửa sữa những sai khác trong vật chất di truyền ADN, hạn chế các loại đột biến gen có hại. Ngoài ra vitamin E cũng hỗ trợ tham gia quá trình trao đổi chất của cơ thể. Vitamin E có thể được tìm thấy trong rất nhiều loại thực phẩm, bao gồm trái cây, rau củ và các loại hạt. Kẽm Theo thống kê, có khoảng 70 loại enzyme hỗ trợ tiêu hóa, trao đổi chất ở trẻ phụ thuộc vào kẽm để thực hiện các vai trò của chúng. Những trẻ không được cung cấp đủ lượng kẽm theo khuyến nghị có nguy cơ suy dinh dưỡng và còi cọc rất cao. May mắn là ngày nay tình trạng thiếu kẽm ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đã được cải thiện đáng kể.   

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: