Th 07
Tinh chất mầm đậu nành chứa một hợp chất “estrogen tự nhiên” tên isoflavone, có nhiều ở phần mầm. Nghiên cứu cho thấy, tinh chất mầm đậu nành có những tác dụng hỗ trợ đối với phụ nữ, đặc biệt trong việc cân bằng nội tiết, giữ gìn nét xuân. 1.TINH CHẤT MẦM ĐẬU NÀNH LÀ GÌ? Tinh chất mầm đậu nành là dạng tinh khiết của mầm đậu nành. Trong quá trình chiết xuất, các tạp chất được loại bỏ, chỉ giữ lại những chất có lợi, đặc biệt là isoflavone, giúp hỗ trợ bổ sung và tăng cường nội tiết tố nữ. Trong đó, hàm lượng isoflavone trong tinh chất mầm đậu nành là cao, dễ dàng hấp thu vào cơ thể. Rất nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe có thành phần chính là tinh chất mầm đậu nành, mang lại hiệu quả trong việc hỗ trợ cải thiện làn da, vóc dáng và sinh lý cho phụ nữ. 2.TINH CHẤT MẦM ĐẬU NÀNH VÀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ LÊN NỘI TIẾT CỦA PHỤ NỮ Mầm đậu nành là hạt đậu nảy mầm, có giá trị dinh dưỡng cao vì quá trình nảy mầm làm tăng lượng lượng protein, acid amin, muối khoáng… có trong hạt. Đặc biệt, mầm đậu nành còn có giá trị dược lý bởi rất giàu estrogen thảo dược - hoạt chất có tác dụng tương tự estrogen giúp bổ sung hỗ trợ cân bằng nội tiết tố nữ. Vì thế, mầm đậu nành tốt cho sức khỏe phụ nữ, đặc biệt là chị em bị bốc hỏa, mất ngủ, da sạm nám, rối loạn kinh nguyệt, khô hạn… do suy giảm nội tiết tố nữ thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, mầm đậu nành là một loại thực phẩm - thảo dược lành tính và có thể sử dụng lâu dài, hằng ngày. Và qua nhiều công trình nghiên cứu cũng như nhiều năm công tác, khám chữa bệnh, chưa có ghi nhận trường hợp nào sử dụng chế phẩm từ mầm đậu nành lại gây ảnh hưởng đến sức khỏe, hay gây u, ung thư hay làm tăng kích thước khối u. Isoflavone trong mầm đậu nành là estrogen thảo dược, không phải estrogen hóa tổng hợp, vì vậy không phải hormon thay thế do đó không có tác động đến việc tăng sinh tế bào khối u, ung thư. Đồng thời, Isoflavone trong mầm đậu nành có ái lực thấp hơn 500-1000 lần so với estrogen nội sinh trong cơ thể. Do đó, Isoflavone không gây quá sản nội mạc tử cung hay ung thư nội tử cung, ung thư vú, không làm tăng kích thước khối u. Ngoài ra, Isoflavone trong mầm đậu nành ưu tiên gắn chọn lọc với thụ thể Estrogen beta hơn là thụ thể Estrogen alpha (loại thụ thể có nhiều ở mô vú, tử cung), đồng thời có khả năng đào thải dư thừa nên không gây ung thư nội mạc tử cung, ung thư vú. Hơn nữa, nhờ khả năng làm giảm tác động của Estrogen tới các thụ thể alpha, Isoflavone còn có thể làm giảm nguy cơ mắc và tái phát một số bệnh ung thư liên quan tới loại thụ thể này như ung thư vú, ung thư cổ tử cung. Như vậy, sử dụng Isoflavone từ mầm đậu nành không phải là nguyên nhân gây thừa estrogen, dẫn tới ung thư và các bệnh lý nguy hiểm khác. Phương pháp bổ sung nội tiết tố này lành tính, hiệu quả, an toàn và sử dụng lâu dài. 3.TINH CHẤT MẦM ĐẬU NÀNH VÀ CÔNG DỤNG HỖ TRỢ PHÁI ĐẸP Theo kết quả nghiên cứu mới nhất năm 2019 của đại học Y Emory, Atlanta, Hoa Kỳ, mầm đậu nành với hoạt chất Isoflavone mang lại tiềm năng trong hỗ trợ phòng ngừa ung thư. Một nghiên cứu của bệnh viện phụ sản trung ương liên quan đến thực phẩm có chứa các loại phytoestrogen thảo dược cho 70 đối tượng phụ nữ ngoài 30 tuổi có các dấu hiệu suy giảm nội tiết tố nữ trong 6-8 tuần. Kết quả cho thấy: Giảm ở 100% đối tượng gồm các triệu chứng bốc hỏa, giảm 92,9% ở các đối tượng gồm các triệu chứng mất ngủ, tóc khô… giảm 8,1% ở các đối tượng có triệu chứng sạm da, nám da… Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấy tác dụng của estrogen thảo dược với nữ giới: Hỗ trợ giảm tần suất các cơn bốc hỏa ở phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. 100mg Isoflavone (estrogen thảo dược từ tinh chất mầm đậu nành) là liệu pháp thay thế an toàn và hiệu quả cho các triệu chứng mãn kinh. Hỗ trợ giảm đáng kể nguy cơ tái phát ở những bệnh nhân ung thư vú chẩn đoán là ung thư xâm lấn. Hỗ trợ ngăn chặn tiêu xương, tăng mật độ xương. 4.LỢI ÍCH NHÂN ĐÔI KHI BỔ SUNG TINH CHẤT MẦM ĐẬU NÀNH ĐÚNG CÁCH Trước những nghiên cứu về công dụng của mầm đậu nành, phái đẹp có thể yên tâm sử dụng sản phẩm nội tiết tố nữ có chứa tinh chất mầm đậu nành để hỗ trợ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp. Tuy nhiên, trước khi sử dụng cần ưu tiên lựa chọn sản phẩm chứa tinh chất mầm đậu nành không biến đổi gen, tới từ vùng trồng dược liệu đạt chuẩn GACP-WHO, được kiểm nghiệm lâm sàng và được quản lý chặt chẽ về chất lượng gieo trồng - chăm sóc - xử lý - chế biến.
Th 07
Mặc dù thực phẩm chế biến sẵn rất tiện lợi, nhưng cũng có nhược điểm. Biết cách phân loại và lựa chọn thực phẩm thông minh sẽ giúp chúng ta có bữa ăn lành mạnh tốt cho sức khỏe. 1.PHÂN BIỆT CÁC LOẠI THỰC PHẨM THEO CÁCH CHẾ BIẾN Chế biến thực phẩm là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm việc sử dụng các công nghệ cơ bản như đông lạnh hoặc xay xát, đến việc kết hợp các chất phụ gia thúc đẩy độ ổn định của thời hạn sử dụng hoặc tăng độ ngon miệng. Hệ thống phân loại thực phẩm NOVA (được tổ chức Y Tế Thế Giới, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) công nhận) chia thực phẩm thành 4 nhóm: Nhóm một: Thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chế biến tối thiểu. Nhóm này bao gồm các loại thực phẩm như trái cây tươi, hạt rang, rau thái nhỏ hoặc các loại thực phẩm khác có thay đổi nhỏ. Những thực phẩm này được chế biến như vậy để dễ tiếp cận hơn. Nhóm này có thể bao gồm các loại thực phẩm đã được sấy khô, đông lạnh, làm lạnh, lọc, lên men hoặc đóng gói chân không. Điều này nhằm bảo quản thực phẩm tự nhiên và cho phép người tiêu dùng ăn chúng một cách an toàn. Nhóm hai: Nhóm này bao gồm các lựa chọn như bơ, dầu, đường hoặc muối. Chúng là những thành phần có nguồn gốc tự nhiên nhưng đã được thay đổi như: ép, tinh chế, xay hoặc sấy khô để thêm vào thực phẩm trong quá trình chế biến. Nhóm ba: Thực phẩm chế biến bao gồm: cá đóng hộp, trái cây ngâm siro, rau đóng hộp, phô mai, bánh mì tươi hoặc các thực phẩm khác được chế biến với muối, xì dầu, đường hoặc những thứ khác từ nhóm một hoặc hai. Hầu hết các loại thực phẩm này hai hoặc ba phần. Chúng có thể được ăn riêng lẻ hoặc thêm vào những món ăn khác. Thực phẩm trong nhóm này đã được chế biến làm cho chúng ổn định hơn hoặc tăng thêm chất lượng. Nhóm 4: Thực phẩm và đồ uống siêu chế biến. Nhóm này bao gồm các loại thực phẩm thường là kết quả của quy trình sản xuất chuyên sâu. Chúng được tạo ra từ thực phẩm và phụ gia và không liên quan nhiều đến thực phẩm nhóm một. Những thực phẩm này bao gồm đường, dầu, chất béo và muối. Nhưng chúng cũng có các thành phần lấy từ các loại thực phẩm khác như casein, lactose, gluten, váng sữa, dầu hydro hóa, protein cô lập, maltodextrin, đường nghịch chuyển và siro ngô có hàm lượng fructose cao. Các loại thực phẩm siêu chế biến có nhiều chất bảo quản, nhuộm màu, hương vị bổ sung, chất tạo ngọt không đường hoặc các thành phần khác làm thay đổi kết cấu hoặc hình thức của thực phẩm. Những thực phẩm này có thể ăn ngay mà không cần chuẩn bị nhiều như nước ngọt, đồ ăn nhẹ đóng gói ngọt hoặc mặn hoặc các bữa ăn đông lạnh chế biến sẵn. 2.THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN CÓ TỐT CHO SỨC KHỎE KHÔNG? Theo nguyên tắc dinh dưỡng chung, việc tập trung vào thực phẩm tự nhiên chưa qua chế biến hoặc chế biến tối thiểu trong chế độ ăn hằng ngày là tối ưu. Tuy nhiên, việc sử dụng thực phẩm đã qua chế biến cũng có nhiều ưu và nhược điểm: ƯU ĐIỂM Các nguyên liệu đông lạnh, cắt nhỏ sẵn và đóng hộp có thể giúp tiết kiệm thời gian nấu ăn. Một số thực phẩm chế biến sẵn có bổ sung các chất dinh dưỡng quan trọng. Một số chất dinh dưỡng (như protein) được giữ lại tự nhiên trong quá trình chế biến, và một số chất dinh dưỡng khác (như vitamin B và sắt) có thể bổ sung lại nếu chúng bị mất trong quá trình chế biến. Trái cây và rau quả được đông lạnh nhanh sau khi thu hoạch cũng có thể giữ lại phần lớn vitamin C. Thực tế, theo nhu cầu bổ sung dinh dưỡng để ngăn ngừa tình trạng thiếu hụt các vấn đề sức khỏe liên quan ở một số nhóm đối tượng nhất định, thực phẩm được bổ sung các chất dinh dưỡng cụ thể như: ngũ cốc cho trẻ sơ sinh được bổ sung sắt và vitamin B để ngăn ngừa thiếu máu, sữa được bổ sung vitamin D để ngăn ngừa còi xương, bột mì được bổ sung acid folic để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh và i ốt được thêm vào muối để ngăn ngừa bướu cổ. Việc chế biến bằng một số phương pháp như thanh trùng, nấu và sấy có thể tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại. Các chức năng khác của chế biến bao gồm trì hoãn sự hư hỏng của thực phẩm, bảo quản các đặc tính cảm quan mong muốn của thực phẩm (hương vị, kết cấu, mùi thơm, hình thức) và tăng sự tiện lợi trong chuẩn bị một bữa ăn hoàn chỉnh. NHƯỢC ĐIỂM Tùy thuộc vào mức độ chế biến, chất dinh dưỡng có thể bị phá hủy hoặc loại bỏ. Việc bóc lớp ngoài của trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt có thể loại bỏ chất dinh dưỡng thực vật và chất xơ. Làm nóng hoặc sấy khô thực phẩm có thể phá hủy một số vitamin và khoáng chất. Mặc dù các nhà sản xuất thực phẩm có thể bổ sung một số chất dinh dưỡng đã mất nhưng không thể tái tạo thực phẩm ban đầu. Thực phẩm chế biến nhiều dễ tiêu hóa hơn so với thực phẩm ở trạng thái tự nhiên. Điều này có nghĩa cơ thể bạn ít đốt cháy calo hơn khi ăn thực phẩm chế biến sẵn. Các chuyên gia ước tính bạn đốt cháy khoảng một nửa lượng calo khi ăn thực phẩm chế biến so với thực phẩm tự nhiên. Một sản phẩm có tỷ lệ cao so với chất xơ và chất dinh dưỡng lành mạnh không đồng đều có thể được coi là “Thực phẩm siêu chế biến có giá trị dinh dưỡng thấp”. Ví dụ soda cung cấp nhiều calo từ đường bổ sung và không có chất dinh dưỡng lành mạnh. Tiêu thụ nhiều làm tăng nguy cơ đái tháo đường, bệnh tim và béo phì. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng ăn thực phẩm chế biến sẵn làm tăng nguy cơ cao hơn dẫn đến tăng huyết áp, bệnh tim mạch, đau tim và đột quỵ sớm. 3.CÁCH LỰA CHỌN THỰC PHẨM CHO BỮA ĂN LÀNH MẠNH Chế độ ăn uống lành mạnh đã được chứng minh có lợi cho sức khỏe tổng thể và ngăn ngừa bệnh tật. Đó là một chế độ ăn uống đa dạng dựa trên thực phẩm chế biến tối thiểu, nhiều loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật và hạn chế thực phẩm đã qua chế biến kỹ, đặc biệt là thực phẩm siêu chế biến. Chế độ ăn uống lành mạnh cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng thiết yếu như các chất dinh dưỡng đa lượng, vi chất dinh dưỡng và năng lượng đầy đủ, đáp ứng nhu cầu của mỗi một cá thể tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng, sinh lý và vận động. Thực phẩm trong chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm rau xanh, quả chín, chất xơ, đậu đỗ, ngũ cốc nguyên hạt… hạn chế thực phẩm chứa đường, đồ uống có đường, đồ ăn vặt, thịt chế biến sẵn và muối. Để có chế độ ăn lành mạnh phù hợp với bản thân, chúng ta nên bắt đầu từ việc lập kế hoạch ăn uống lành mạnh. Khi có kế hoạch cho bữa ăn, mọi người sẽ có nhiều khả năng tuân thủ tốt hơn các hướng dẫn dinh dưỡng. Nên lập danh sách các nguyên liệu cần thiết cho sức khỏe như: cá, thịt nạc, rau xanh, trái cây tươi, ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt… Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều đường và muối, thức ăn vặt, nước ngọt, thịt chế biến sẵn, xúc xích. Xác định lượng thực phẩm và phương pháp nấu những món ăn phù hợp trước khi mua thực phẩm. Kiểm kê các loại thực phẩm còn trong tủ lạnh, tủ cấp đông và có kế hoạch sử dụng chúng tốt nhất trước thời hạn sử dụng. Tự nấu ăn tại nhà là biện pháp hiệu quả để có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ và tốt cho sức khỏe hơn ăn ngoài hàng, nhất là thức ăn đường phố, bạn sẽ không kiểm soát được thành phần và chất lượng thực phẩm.
Th 07
Trẻ con rất hay mắc phải các bệnh vặt như cảm cúm, sốt, sổ mũi… Dù là bệnh nhẹ cũng có thể gây đau đớn cho cơ thể bé nhỏ của con. Mỗi khi con ốm, đau khiến bé quấy khóc không yên thì từng tiếng khịt mũi, từng tiếng ho khan của con cũng làm cho bố mẹ thấp thỏm hơn bội phần. Việc điều trị những cơn ho dai dẳng cho con cũng chính là san sẻ bớt lo âu cho bố mẹ. 1.KHI NÀO BỐ MẸ NÊN NGHĨ ĐẾN VIỆC DÙNG SIRO HO TRỊ HO CHO BÉ? Ho là một phản xạ sinh lý hết sức bình thường ở trẻ nhỏ. Dù vậy, những cơn ho dai dẳng sẽ có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng cho bé nếu không được điều trị kịp thời. Nhưng không phải vì thế mà chúng ta lạm dụng siro ho để ức chế các cơn ho cho trẻ. Mặt khác, ho còn được xem là một phản ứng bình thường của cảm lạnh, giúp cơ thể đào thải chất nhầy ra khỏi đường thở và bảo vệ phổi. Trẻ không ho được sẽ khiến đờm ứ đọng, tắc nghẽn đường thở trong và là nguy cơ gây viêm phổi hoặc suy hô hấp. Vì thế không nên vừa thấy trẻ ho đã vội vàng điều trị bằng siro ho, bởi việc sử dụng siro ho cho bé không hề đơn giản và gây nên một số tác dụng phụ nếu quá liều lượng. Khi bé bị ho, bố mẹ nên thử một vài mẹo nhỏ sau đây trước tiên: Cho con uống nhiều nước ấm để cổ họng dịu bớt những cơn đau, giảm khô rát do ho gây nên. Rửa mũi, xịt mũi cũng giúp làm giảm dịch nhầy mũi khiến triệu chứng ho thuyên giảm đáng kể. Đảm bảo không gian trong nhà thoáng đãng, đặc biệt phụ huynh cần nói không với thuốc lá ở nơi có trẻ. Hạn chế để trẻ tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng: khói bụi, lông động vật, phấn hoa, hóa chất, mỹ phẩm, một số thực phẩm, hải sản… Bố mẹ chỉ nên bắt đầu nghĩ đến việc dùng siro ho cho trẻ khi trẻ có biểu hiện ho khan, ho đờm hoặc ho dai dẳng nhiều ngày không giảm. Trong các tình huống ấy, bố mẹ cũng không nên tùy ý chọn loại siro ho mà mình nghĩ là phù hợp cho con. Tham vấn ý kiến bác sĩ chính là chìa khóa để phụ huynh nắm bắt được tình trạng bệnh của trẻ, từ đó có thể đưa ra những lựa chọn về sản phẩm tốt nhất dành cho bé. 2.PHÂN BIỆT GIỮA THUỐC HO DẠNG SIRO VÀ SIRO TRỊ HO CÓ NGUỒN GỐC THẢO DƯỢC Về cơ bản, để điều trị cơn ho của bé có hai loại chế phẩm là thuốc ho dạng siro và siro trị ho có nguồn gốc thảo dược. Trong đó, các loại thuốc trị ho có hoạt chất ức chế cơn ho, hoặc siro ho hóa dược thì chắc chắn bố mẹ cần được bác sĩ kê đơn một cách chuẩn xác với liều lượng và thời gian phù hợp. Một số hoạt chất trị ho thường thấy trong thuốc ho dạng siro an toàn cho bé có thể kể đến như Bromhexin hydroclorid, Ambroxol, Acetylcystein… Mặt khác, loại siro trị ho cho bé có nguồn gốc thảo dược an toàn hơn so với các thành phần từ thảo dược thiên nhiên, có thể dùng trong các trường hợp đột xuất khi bố mẹ không thể sắp xếp đưa con đến khám tại các cơ sở y tế ngay. Để đảm bảo an toàn cho con, phụ huynh cần chú ý liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì hoặc giấy hướng dẫn sử dụng. Tuy nhiên, sử dụng sản phẩm với sự chỉ dẫn của bác sĩ vẫn là lưu ý hàng đầu. 3.LƯU Ý KHI DÙNG THUỐC HO DẠNG SIRO VÀ SIRO TRỊ HO CHO BÉ Khi cho bé dùng siro trị ho, bố mẹ nên tránh những lúc trẻ đang quấy khóc, nếu không sẽ dễ bị sặc thuốc. Cố gắng tạo không khí vui vẻ bé sẽ thích uống và vui vẻ hơn mẹ nhé. Với những bé lớn hơn, mẹ có thể giải thích cho con hiểu rằng uống thuốc để mau khỏi bệnh, dịu dàng thỏa hiệp cùng con. Không nên dùng siro ho cảm cho bé trước bữa ăn vì đường trong siro sẽ hấp thụ nhanh vào máu, khiến bé mất cảm giác thèm ăn. Không nên cho bé uống siro trước khi đi ngủ bởi lượng đường còn lại trong miệng có thể làm hỏng men răng, viêm lợi cho bé. Nếu uống siro ho vào buổi tối, mẹ nên cho con tráng miệng lại bằng nước lọc, hoặc với trẻ đã mọc răng mẹ có thể đánh răng cho trẻ. Để thuốc ở nơi cao ráo để bé không với tới được vì tự ý cho bé uống thuốc có thể khiến bé gặp nguy hiểm. Bố mẹ nên ưu tiên dùng siro ho có cốc chia định lượng rõ ràng. Điều này sẽ giúp mẹ dễ dàng hơn trong việc lấy chính xác lượng sản phẩm. Việc cho trẻ uống siro ho đúng liều lượng không chỉ mang lai hiệu quả điều trị mà còn ngăn ngừa nguy cơ quá liều. Đối với thuốc trị ho dạng siro, vì trong thành phần có hoạt chất trị ho nên bố mẹ cần có sự chỉ định của bác sĩ trước khi dùng. Dùng theo liều lượng đã được bác sĩ khuyến cáo để đảm bảo đủ liều, đủ lượng cho bé tránh gây tình trạng “lờn thuốc”. 4.TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SIRO HO CHO BÉ Đối với trẻ nhỏ, bố mẹ càng phải cẩn trọng hơn bao giờ hết trong việc lựa chọn sản phẩm cho con sử dụng, đặc biệt là các loại sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con. Để chọn được siro ho hiệu quả và thích hợp cho con, bố mẹ cần phải lưu ý một vài điểm sau đây: CHỌN SẢN PHẨM CÓ THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN VÀ LÀNH TÍNH Trong trường hợp bố mẹ muốn dùng các sản phẩm hỗ trợ giảm triệu chứng ho an toàn cho bé thì nên chọn sản phẩm tự nhiên và lành tính. Thuốc có chứa kháng sinh, cồn hoặc chất tạo màu có thể gây ra ngộ độc cho bé. Hơn hết, việc lạm dụng kháng sinh có thể gây ra lờn thuốc. Bên cạnh đó, những loại siro ho thảo dược có thành phần tự nhiên thường ít gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. CHỌN SẢN PHẨM CÓ NGUỒN GỐC XUẤT XỨ UY TÍN, RÕ RÀNG Những sản phẩm siro trị ho cho bé có nguồn gốc xuất xứ, hạn sử dụng rõ ràng từ các hãng lâu đời, uy tín sẽ giúp bố mẹ tránh mua phải hàng kém chất lượng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con. CHỌN SẢN PHẨM CÓ VỊ DỊU NHẸ, DỄ UỐNG Siro ho cảm cho bé thường có vị dịu ngọt, mùi thơm nhẹ nhàng sẽ khiến các bé “hợp tác” hơn. Đồng thời cũng để bé không quá ác cảm mỗi khi bố mẹ nhắc đến từ “thuốc”. Bố mẹ nên tránh mua những loại siro ho có mùi khó chịu, hơi hắc hoặc chất siro quá đặc vì sẽ rất khó để dỗ trẻ con uống.
Th 07
Vitamin D là một trong những vitamin thiết yếu đối với cơ thể. Nhiều trẻ sẽ bị thiếu hụt vitamin D nếu ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời và chế độ ăn không bổ sung đủ vitamin D. Vậy vitamin D có công dụng gì, mỗi ngày cơ thể cần bổ sung bao nhiêu vitamin D là đủ? 1.NGUYÊN NHÂN GÂY THIẾU VITAMIN D Các nguyên nhân gây thiếu vitamin D phổ biến là: Do chế độ ăn thiếu thực phẩm giàu vitamin. Do cơ thể lâu ngày không được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Do cơ thể không được hấp thụ hoặc sử dụng vitamin D đúng cách. Do cơ thể mắc các bệnh gây rối loạn tiêu hóa, rối loạn hấp thu hoặc rối loạn chuyển hóa vitamin D như bệnh suy thận, suy gan, đái tháo đường và các bệnh mãn tính khác. Mặc dù có nhiều đánh giá khác nhau về lượng vitamin D mà cơ thể cần, dao động từ 600-2000IU. Nhưng lượng tham chiếu hằng ngày được khuyến nghị nhiều nhất là 600-800IU, cụ thể: Trẻ em và thanh thiếu niên: 600IU. Người lớn dưới 70 tuổi: 600IU. Người lớn trên 70 tuổi: 800IU. Phụ nữ đang mang thai và cho con bú: 600IU. Mức vitamin D tối ưu trong máu mỗi người nên rơi vào khoảng 20-50 ng/ml. Mặc dù trường hợp dư thừa vitamin D là cực kỳ hiếm gặp, nhưng tốt nhất là lượng vitamin D tiêu thụ mỗi ngày không nên vượt quá 4.000IU. Bất kỳ ai cũng có thể bị thiếu vitamin D nếu không được bổ sung đầy đủ loại vitamin này trong chế độ dinh dưỡng hằng ngày. Tuy nhiên có một số đối tượng trẻ dễ có nguy cơ bị thiếu hụt vitamin D nhiều hơn người khác: đó là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, người cao tuổi, người bị béo phì, người mắc bệnh tiêu hóa, người bệnh lý khác, người đang dùng thuốc… 2.VAI TRÒ CỦA VITAMIN D ĐỐI VỚI CƠ THỂ Vitamin D có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng chuyển hóa các chất vô cơ mà chủ yếu là canxi và phosphat, nó làm tăng hấp thụ canxi và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu canxi ở thận, tham gia vào quá trình canxi hóa sụn tăng trưởng. Do vậy, vai trò của vitamin D rất quan trọng trong sự phát triển bình thường của trẻ em. Bên cạnh đó nó còn có vai trò điều hòa nồng độ canxi trong máu luôn hằng định, khi thiếu vitamin D thì ruột không hấp thu đủ canxi và phospho làm canxi máu giảm. Khi đó, canxi bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ canxi trong máu, nên sẽ gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chậm biết đi, chân vòng kiềng… người lớn sẽ bị loãng xương, thừa xương, xương dễ gãy… 3.CÔNG DỤNG CỦA VITAMIN D ĐỐI VỚI CƠ THỂ Tăng cường sức khỏe xương Canxi và phospho là những yếu tố cần thiết để tăng cường sức khỏe xương và cấu trúc xương. Vitamin D giúp cho việc hấp thu những khoáng chất này từ thực phẩm vào cơ thể dễ dàng hơn. Đây là yếu tố cần thiết để duy trì sức khỏe xương. Vitamin D tốt cho răng Vitamin D cũng rất cần thiết cho sức khỏe răng. Bạn cần nhớ thêm rằng trong khi bổ sung vitamin D, hãy dùng kèm vitamin K2 để tăng thêm hiệu quả hấp thu canxi vào xương và răng. Nhờ đó sẽ hạn chế lượng canxi chuyển đến những vùng đặc biệt như động mạch và mô mềm. Vitamin D có tác dụng chống nhiễm trùng Các loại vitamin giúp đảm bảo cho cơ thể hoạt động tốt, ngăn ngừa bệnh tật. Vitamin D giúp chống lại các bệnh nhiễm trùng như cảm lạnh, cúm. Vitamin D chống vi khuẩn, virus Vitamin D điều tiết các gen giúp kiểm soát hệ thống miễn dịch tấn công và tiêu diệt vi khuẩn virus. Một nghiên cứu được thực hiện ở Nhật Bản cho thấy trẻ em ở độ tuổi đến trường nếu được bổ sung 1.200 đơn vị vitamin D mỗi ngày trong mùa đông sẽ giúp giảm 40% nguy cơ bị nhiễm cúm A. Phòng bệnh tự miễn Vitamin D còn được coi là một bộ điều biến miễn dịch tiềm ẩn, vì nó giúp ngăn ngừa các bệnh tự miễn như bệnh đa xơ cứng, viêm ruột. Các gen có liên quan đến bệnh tự miễn bị kiểm soát bởi vitamin D. Bằng chứng sinh học chỉ ra rằng vitamin D là lá chắn giúp chống lại một số bệnh tự miễn và ung thư. Vitamin D làm giảm nguy cơ tim mạch Vitamin D có khả năng làm giảm huyết áp cao, giảm nguy cơ bệnh tim do xơ vữa động mạch, cơn đau tim và đột quỵ. Thiếu hụt vitamin D làm tăng nguy cơ 50% bệnh tim. Điều tồi tệ hơn nữa là nếu bạn đang bị bệnh tim mạch mà thiếu vitamin D thì nguy cơ đau tim tăng lên 100%. Nếu thiếu vitamin D sẽ có nguy cơ mắc một loạt các bệnh mãn tính như đa xơ cứng, lao và nhiễm trùng theo mùa… Vì vậy hãy bổ sung đầy đủ loại vitamin quan trọng này. Tóm lại: Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc xương thông qua cơ chế phân phối canxi và phospho. Vì vậy, để không thiếu vitamin D cần có chế độ ăn đa dạng thực phẩm, sử dụng thực phẩm giàu vitamin D, canxi và phospho… Bổ sung vitamin D vào thực phẩm như sữa, pho mát, dầu ăn, bánh quy, ngũ cốc, bột dinh dưỡng… Thúc đẩy và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ tại cộng đồng. Dự phòng và điều trị bệnh liên quan tới vitamin D (nhiễm khuẩn kéo dài như tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp, sởi, bệnh viêm tụy, viêm thận…). Dự phòng và điều trị thiếu vitamin D (tại cơ sở y tế).