Uống vài loại vitamin, khoáng chất bổ sung mỗi ngày đối với nhiều người là việc quá bình thường vì tin rằng phòng bệnh hơn chữa bệnh. Điều này vô hại hay có hại cho sức khỏe?
1.LỢI DỤNG VITAMIN, KHOÁNG CHẤT - LỢI BẤT CẬP HẠI
Mặc dù một số chất có thể thiếu hụt do chế độ ăn kiêng khem quá mức nhưng dùng một số loại chất bổ sung này với liều lượng lớn, đặc biệt là trong thời gian dài liệu có phải là giải pháp tốt? Trên thực tế, một số vitamin và khoáng chất có thể gây độc khi dùng quá mức.
Theo các bác sĩ, có một số trường hợp cần hỗ trợ bổ sung chẳng hạn như trong thời kỳ tăng trưởng, mang thai, cho con bú, người sau phẫu thuật, lão hóa… nhưng dùng liều lượng lớn vitamin cần được bác sĩ chuyên khoa kê đơn và giám sát về mặt y tế, chứ không nên tự ý bổ sung theo mách bảo.
Những thông tin dưới đây cho biết loại vitamin nào có thể gây độc, các triệu chứng nhiễm độc và cách dùng TPBS một cách an toàn.
2.CÁC LOẠI TPBS KHÁC NHAU VÀ CÁCH CHÚNG ĐƯỢC HẤP THỤ
Hầu hết các vitamin thiết yếu đều tan trong nước ngoại trừ vitamin A, D, E, K là những vitamin tan trong chất béo, chúng cần chất béo để hấp thụ và có thể được lưu trữ trong các mô cơ thể. Các vitamin tan trong nước được sử dụng khi chúng được tiêu hóa và thường không tồn tại trong cơ thể bạn trong thời gian dài.
Khi dùng liều lượng lớn các chất bổ sung hòa tan trong chất béo có khả năng gây ra tác dụng độc hại. Tuy nhiên, liều lớn của một số vitamin và khoáng chất hòa tan trong nước cũng có thể dẫn đến tình trạng thừa vitamin (thuật ngữ y học về ngộ độc vitamin).
3.UỐNG MỘT LƯỢNG LỚN CHẤT BỔ SUNG CÓ THỂ GÂY ĐỘC TÍNH KHÔNG?
Vi chất dinh dưỡng phải đáp ứng theo nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng sức khỏe… Ví dụ nam giới trẻ, làm các công việc vận động nhiều cần bổ sung các vitamin, khoáng chất và protein nhiều hơn những người như phụ nữ hay người cao tuổi.
Ngoài ra, bạn có thể uống bao nhiêu vitamin trong một ngày tùy thuộc vào chất bổ sung và lượng vitamin bạn đã nhận được trong chế độ ăn uống. Kết hợp quá nhiều chất bổ sung hoặc dùng nhiều hơn lượng khuyến cáo có thể làm tăng nguy cơ quá liều.
Các tác dụng phụ có thể sẽ gặp phải phụ thuộc vào loại thực phẩm bổ sung bạn đang dùng, liều lượng, thời gian sử dụng và liệu bạn có dùng các loại vitamin, khoáng chất hoặc thuốc khác có bất kỳ tình trạng sức khỏe nào hay không. Các tác dụng phụ bao gồm từ các triệu chứng nhẹ như đau đầu cho đến tử vong, trong trường hợp nghiêm trọng nhất.
VITAMIN A
Vitamin A là một loại tan trong chất béo, có vai trò quan trọng đối với thị lực khỏe mạnh, chức năng hệ thống miễn dịch, sinh sản và tăng trưởng. Lượng tiêu thụ tối ưu cũng rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tim và gan. Một số thực phẩm có nguồn gốc động vật như cá, nội tạng, các sản phẩm từ sữa và trứng, có chứa dạng hoạt động của vitamin A, còn được gọi là retinol (vitamin A được tạo sẵn). Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có beta carotene hay pro vitamin A có thể chuyển hóa thành phần vitamin A trong cơ thể.
Mức khuyến nghị (RDA) cho vitamin A được liệt kê trong mức tương đương hoạt tính retinol (RAE) và thay đổi tùy ý theo độ tuổi và giới tính. Đối với nam giới trưởng thành, RDA là 900 microgam RAE mỗi ngày và là mcg đối với nữ giới trưởng thành.
Thiếu máu do thiếu sắt: Mức tiêu thụ có thể chấp nhận được (UL) cho vitamin A được tạo thành trước bao gồm lượng hấp thụ từ tất cả các nguồn thực phẩm, đồ uống và chất bổ sung được đặt ở mức 3.000 mcg cho người lớn từ 19 tuổi trở lên. Không có giới hạn trên được thiết lập đối với beta carotene hoặc các nguồn cung cấp vitamin A khác.
Lạm dụng quá nhiều vitamin A có thể gây đau đầu, mờ mắt, buồn nôn, chóng mặt, đau cơ và các vấn đề phối hợp. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến hôn mê và tử vong. Khi sử dụng trogn thời kỳ mang thai, quá nhiều vitamin A có thể gây dị tật bẩm sinh.
VITAMIN D
Thiếu vitamin D có liên quan đến bệnh tim, đái tháo đường, một số bệnh ung thư, bệnh tự miễn và rối loạn thần kinh.
Vitamin D được tìm thấy trong một số lượng hạn chế thực phẩm và phần lớn được tạo ra trong cơ thể khi da tiếp xúc với với ánh sáng mặt trời. Thực phẩm có chứa vitamin D như ngũ cốc, các sản phẩm từ sữa và sữa có nguồn gốc thực vật, cá đánh bắt tự nhiên như cá hồi, trứng, gan bò, dầu gan cá tuyết và nấm trồng dưới tia UV.
RDA cho vitamin là 600IU hoặc 15 mcg đối với những người từ 14 đến 70 tuổi. Và có nhiều lý do khác nhau khiến nó thường được dùng dưới dạng thực phẩm bổ sung. Vitamin D có thể giúp ngăn ngừa loãng xương, tăng cường khả năng miễn dịch và tăng cường mất cơ ở những người có chế độ ăn uống dưới mức tối ưu và trong những tháng lạnh khi hạn chế tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Nếu bạn bị thiếu vitamin D (bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm máu đơn giản để biết bạn có thiếu hay không), có thể cần phải bổ sung. Số lượng bạn cần sẽ thay đổi tùy thuộc vào mức độ trong máu của bạn thấp đến mức nào.
VITAMIN E
Đây là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ rất quan trọng với sức khỏe miễn dịch, tế bào và mạch máu. Nó có thể được tiêu thụ thông qua dầu thực vật, mầm lúa mì, các loại hạt, rau lá xanh và thực phẩm tăng cường (ngũ cốc ăn sáng và bơ thực vật).
UL cho chất bổ sung tự nhiên hoặc tổng hợp là 1.000mg mỗi ngày (1.500 IU mỗi ngày đối với vitamin E tự nhiên chất bổ sung và 1.100 cho chất tổng hợp).
Vitamin E dưới dạng bổ sung làm tăng nguy cơ chảy máu do giảm khả năng đông máu. Đây là mối quan tâm đặc biệt đối với những người dùng thuốc làm loãng máu.
VITAMIN K
Đây là thành phần quan trọng đối với sức khỏe của xương. Nó được tìm thấy trong các loại rau lá xanh và có thể được dùng ở dạng bổ sung. Hầu hết mọi người không cần bổ sung vitamin K vì nó được tìm thấy trong rất nhiều loại thực phẩm thông qua chế độ ăn uống và rất hiếm khi thiếu hụt. Tuy nhiên, một số nhóm dân cư nhất định có nguy cơ có nồng độ K thấp cao hơn, bao gồm những người đã phẫu thuật giảm cân và những người mắc bệnh xơ nang, bệnh celiac, viêm loét đại tràng và hội chứng ruột ngắn.
Lượng tham chiếu hằng ngày (DRI) đối với vitamin K được thiết lập dưới dạng lượng hấp thụ đầy đủ (lượng tiêu thụ ở mức này được giả định để đảm bảo đủ dinh dưỡng và được sử dụng khi không đủ bằng chứng để phát triển RDA). Nó được thiết lập là 120 mcg mỗi ngày đối với nam giới từ 19 tuổi trở lên và 90 mcg đối với phụ nữ.
Không có UL nào được thiết lập cho vitamin K vì có rất ít bằng chứng về độc tính. Tuy nhiên, những người dùng một số loại thuốc làm loãng máu không nên bổ sung vitamin K. Và trong một số trường hợp, quá nhiều có thể gây ra phản ứng dị ứng và có khả năng gây tổn thương.
VITAMIN B6
Vitamin B6 là một vitamin tan trong nước tham gia vào nhiều chức năng enzyme, bao gồm tổng hợp protein, chức năng miễn dịch và chức năng nhận thức… Nó được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm như cá, thịt bò, nội tạng, thực phẩm tăng cường, rau và trái cây có tinh bột.
RDA cho vitamin B6 là 1,3 mg mỗi ngày cho người lớn từ 19 đến 50 tuổi. UL 100 mg mỗi ngày thấp hơn nhiều so với lượng có thể gây ra tác dụng phụ.
Đánh giá cho thấy bệnh thần kinh cảm giác (tê và ngứa ran ở tay chân) có liên quan đến dùng từ 1 đến 6 gam vitamin B6 trong 12 đến 40 tháng, tình trạng này thường biến mất sau khi ngừng bổ sung. Những tác động tiềm ẩn khác của việc uống quá nhiều trong thời gian dài bao gồm tăng độ nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, cũng như buồn nôn và ợ nóng.
SẮT
Sắt là một khoáng chất và là thành phần thiết yếu của huyết sắc tố. Nó hỗ trợ quá trình trao đổi chất của cơ thể và cần thiết cho sự phát triển thể chất và thần kinh, hoạt động của tế bào và vận chuyển oxy. Hai loại sắt được tìm thấy trong thực phẩm, bao gồm heme (có trong sản phẩm động vật như thịt đỏ) và non-heme (có trong sản phẩm thực vật như các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt và các loại đậu). Sắt heme có sinh khả dụng cao hơn - nghĩa là cơ thể dễ dàng hấp thụ hơn.
RDA cho sắt là 8mg đối với nam giới từ 19 đến 50 tuổi và 18mg đối với phụ nữ trưởng thành. Nhu cầu sắt tăng cao trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Những người bị thiếu sắt, những người theo chế độ thuần chay hoặc ăn chay nghiêm ngặt, phụ nữ mang thai và cho con bú và những người có kinh nguyệt nhiều có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung sắt.
ODS lưu ý rằng bổ sung sắt (25mg) có thể làm giảm sự hấp thu kẽm. Liều lượng này thường được tìm thấy trong các chất bổ sung và có thể được đề xuất để điều trị sự thiếu hụt nhưng điều này phải dưới sự giám sát của chuyên gia y tế. Và bổ sung liều cao có thể làm tăng nguy cơ táo bón, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy và nôn mửa. Mặc dù những triệu chứng này không độc hại nhưng chắc chắn chúng rất khó chịu. Theo ODS, dùng liều cao hơn nhiều (20mg/kg) trong thời gian ngắn cũng có thể dẫn đến hoại tử ruột, đặc biệt là khi không dùng với thức ăn.
KẼM
Kẽm cần thiết để kích hoạt một số tế bào miễn dịch và hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Nó cũng quan trọng trong việc chữa lành vết thương. Thiếu kẽm có liên quan đến chức năng miễn dịch bị suy giảm và tăng nguy cơ nhiễm trùng ở một số nhóm nhất định. Thực phẩm giàu kẽm bao gồm hải sản, thịt bò, thịt gà (thịt sẫm màu), hạt bí đỏ sống, hạt điều và hạt đậu xanh. RDA cho kẽm là 8mg mỗi ngày đối với phụ nữ từ 19 tuổi trở lên và 11mg mỗi ngày đối với nam giới. UL là 40mg mỗi ngày đối với nam và nữ từ 19 đến 50 tuổi.
Bổ sung hơn 100mg mỗi ngày có thể dẫn đến các tác dụng phụ, như tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, sốt, ớn lạnh và/ hoặc đau đầu. Bổ sung kẽm lâu dài có thể dẫn đến thiếu đồng.
4.CÁCH DÙNG VITAMIN, KHOÁNG CHẤT BỔ SUNG MỘT CÁCH AN TOÀN
Học viện dinh dưỡng và ăn kiêng Hoa Kỳ nêu bật những thời điểm có thể cần bổ sung vitamin, khoáng chất:
- Nếu bạn đang hạn chế năng lượng nạp vào để giảm cân.
- Nếu bạn không tiêu thụ đủ lượng thức ăn vì chán ăn hoặc bị bệnh.
- Nếu bạn đang loại bỏ một hoặc nhiều nhóm thực phẩm khỏi chế độ ăn uống của mình một cách thường xuyên.
- Nếu bạn đang tiêu thụ một lượng thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng mặc dù đã nạp đủ năng lượng hoặc thừa năng lượng.
Một số nhóm cũng dễ bị tổn thương hơn do thiếu vi chất dinh dưỡng do tuổi tác, nhu cầu tăng lên hoặc các vấn đề về hấp thụ. Những nhóm này bao gồm người lớn tuổi, phụ nữ mang thai và cho con bú, những người nghiện rượu, những người theo chế độ ăn chay hoặc thuần chay nghiêm ngặt và những người có nhu cầu dinh dưỡng tăng cao do thuốc hoặc bệnh tật.
Nếu bạn thuộc một trong những nhóm này, bạn có thể cần bổ sung. Cách tốt nhất để sử dụng chất bổ sung một cách an toàn là tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng, người có thể đánh giá chất lượng dinh dưỡng hấp thụ của bạn và thiết lập mức liều lượng bổ sung an toàn.
Các chất bổ sung có thể được sử dụng để lấp đầy những khoảng trống nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hoặc có thể điều chỉnh sự thiếu hụt vi chất dinh dưỡng. Một số nhóm dân cư nhất định có nguy cơ cao hơn trong việc phát triển tình trạng thiếu hụt. Tuy nhiên bổ sung liều cao mà không có sự giám sát y tế, đặc biệt là vitamin tan trong chất béo, có thể gây độc. Trước khi bắt đầu bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào, bạn nên thảo luận với bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.