Th 06
Kẽm - là một nguyên tố quan trọng, là thành phần không thể thiếu trong cơ thể con người, đặc biệt là trẻ nhỏ, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần của trẻ. Vậy vai trò của kẽm đối với bé sơ sinh là gì? Có nên bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh hay không? 1.CÓ NÊN BỔ SUNG KẼM CHO TRẺ SƠ SINH? Cha mẹ hoàn toàn NÊN bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh bởi cơ thể con người, kẽm chính là thành phần tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất các enzyme, từ đó thúc đẩy quá trình tổng hợp protein cho cơ thể. Thông qua quá trình này, trẻ sẽ phát triển về chiều cao, cơ bắp cũng như hệ miễn dịch. Theo các chuyên gia, một hệ thống miễn dịch hoạt động tốt có thể giúp trẻ hạn chế sự tác động của các tác nhân gây hại như vi khuẩn, virus, nấm, và tránh được bệnh lý ốm vặt, tăng cường dây thần kinh thụ cảm của giác quan như khứu giác, vị giác, giúp trẻ ăn ngon miệng. Trẻ nhỏ thiếu kẽm là một tình trạng rất hay gặp, đặc biệt là đối với nhóm trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi. Còn trẻ nhỏ và trẻ vị thành niên thường có nhu cầu cơ thể về loại khoáng chất này tỷ lệ thuận với độ tuổi của bé. Cơ thể tăng trưởng và phát triển hiệu quả khi quá trình tổng hợp protein được diễn ra thuận lợi và quá trình này dĩ nhiên không thể thiếu đi kẽm. Hầu hết các enzyme xúc tác của các phản ứng chuyển hóa và tổng hợp cho quá trình tăng trưởng của cơ thể đều phải cần sự hiện diện của kẽm. Song, khác với các dưỡng chất cần thiết khác, việc áp dụng nhiều cách bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh được xem là con dao 2 lưỡi nếu cha mẹ không cẩn thận. Lượng bổ sung không đủ hoặc quá liều đều có thể khiến trẻ có cảm giác khó chịu như buồn nôn, đau bụng, biếng ăn, rối loạn tiêu hóa hay nặng hơn là làm chậm quá trình tăng trưởng của cơ thể… 2.TRẺ SƠ SINH CẦN BAO NHIÊU KẼM? Liều lượng bổ sung kẽm của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dự phòng thiếu kẽm tương ứng với nhu cầu sinh lý hằng ngày, thay đổi theo độ tuổi và giới tính khác nhau. Theo hướng dẫn của Tổ chức Y Tế thế giới, lượng kẽm tiêu thụ hằng ngày trong chế độ ăn uống là 5,6 - 10 mg/ ngày cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ từ 2 tháng đến 11 tuổi. Bố mẹ nên nhớ chỉ bổ sung kẽm qua đường uống khi trẻ thực sự thiếu kẽm, có các biểu hiện lâm sàng và thông qua các chỉ số xét nghiệm sinh hóa, hoặc khi bé có những tổn thương niêm mạc tiêu hóa dẫn đến ngu cơ giảm hấp thu kẽm. Để an toàn và tốt nhất, bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh bao nhiêu và bằng cách nào đi nữa, bố mẹ vẫn phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của các bác sĩ chuyên khoa. Không tự ý bổ sung cho trẻ sơ sinh khi chưa được bác sĩ chỉ định liều lượng và cách bổ sung an toàn, hạn chế tác dụng phụ. 3.TRƯỜNG HỢP NÀO NÊN BỔ SUNG KẼM CHO TRẺ SƠ SINH Theo các chuyên gia, không phải trường hợp nào cũng có thể tiến hành bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh. Để việc bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh đạt được hiệu quả tối ưu, cha mẹ cần nắm rõ những trường hợp bổ sung kẽm dưới đây: TRẺ CÓ CÁC BIỂU HIỆN CHÁN ĂN, BIẾNG ĂN, CHẬM LỚN Thực tế, kẽm tham gia vào hoạt động của 300 enzyme hỗ trợ quá trình trao đổi chất và tăng cường tổng hợp protein cho cơ thể. Bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển khối lượng cơ nạc của trẻ nhỏ, không lo trẻ bị ốm yếu. Bên cạnh đó, kẽm cũng giúp cải thiện độ nhạy cảm cho khứu giác và vị giác của bé, từ đó khiến bé ăn ngon miệng hơn, đẩy lùi các triệu chứng biếng ăn, chán ăn. TRẺ CÓ HỆ MIỄN DỊCH YẾU, HAY ỐM VẶT Kẽm tham gia vào nhiều quá trình miễn dịch của cơ thể nên nó kích thích sự phát triển và biệt hóa các tế bào miễn dịch Lympho T và Lympho B, từ đó tạo nên một hệ phòng thủ để cơ thể ngăn ngừa các yếu tố gây bệnh… Bên cạnh đó, kẽm còn giúp tổng hợp và bài tiết hormone tăng trưởng của trẻ, từ đó kích thích tăng cường hệ miễn dịch và chống nhiễm khuẩn. CON HAY RỐI LOẠN TIÊU HÓA, TIÊU CHẢY Tiêu chảy thường được xem là một trong những yếu tố thường gặp do thiếu kẽm và có nguy cơ gây tử vong ở trẻ nhỏ. Theo nghiên cứu, đối với trẻ bị tiêu chảy, bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh với liều lượng 10mg kẽm/ ngày trong liên tục từ 10-14 ngày cho hiệu quả cao nhất trong việc làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy. Vì thế, nếu con bạn đang bị tiêu chảy thì có thể nên cân nhắc bổ sung kẽm trước khi được sự đồng ý của bác sĩ. TRẺ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ, KHÓ NGỦ HAY KHÓC VỀ ĐÊM Theo các chuyên gia, tình trạng rối loạn giấc ngủ xảy ra ở hầu hết các trẻ thiếu kẽm do tình trạng còi xương, suy dinh dưỡng nên dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ. Do vậy khi thấy trẻ sơ sinh có tình trạng rối loạn giấc ngủ, cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ để thăm khám liệu trẻ có bị thiếu hụt kẽm hay không, từ đó có những biện pháp bổ sung kẽm cho trẻ kịp thời, tránh những biến chứng về sau. TRẺ ĐANG CÓ CÁC VẾT THƯƠNG Các triệu chứng biểu hiện bao gồm: khô da, bóng da, viêm da, nám da, dày sừng và nứt gót 2 bên, viêm lưỡi, viêm niêm mạc miệng, vết thương lâu lành, loạn dưỡng móng, viêm né móng, dị ứng, tóc giòn dễ gãy… đều có thể dùng kẽm để hỗ trợ phục hồi. Nguyên nhân là do kẽm tham gia vào quá trình tổng hợp collagen cũng như chức năng miễn dịch và các phản ứng viêm của cơ thể. Khi thiếu kẽm, cơ thể sẽ giảm sản sinh collagen và tăng các phản ứng viêm. 4.CÁCH BỔ SUNG KẼM CHO TRẺ SƠ SINH VỚI TRẺ SƠ SINH DƯỚI 6 THÁNG TUỔI Nguồn bổ sung kẽm cho trẻ độ tuổi này nhanh và hiệu quả nhất chính là sữa mẹ. Hiểu đơn giản, cho trẻ bú mẹ chính là một cách bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh tuyệt vời nhất bởi đây là nguồn dinh dưỡng khổng lồ, bên cạnh kẽm còn chứa nhiều kháng thể cùng các dưỡng chất quan trọng khác. Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, cha mẹ nên cố gắng hạn chế cho trẻ bú sữa ngoài và hãy cố gắng tận dụng nguồn sữa mẹ dồi dào để giúp bé có điều kiện phát triển thuận lợi nhất. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng nên cố gắng bổ sung đầy đủ kẽm với các dưỡng chất quan trọng khác từ bữa ăn, từ đó nâng cao khả năng bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đối với các mẹ đang trong thai kỳ - khi bé còn là thai nhi, dưới đây là một số lưu ý cần nắm vững khi bổ sung kẽm vào chế độ ăn hằng ngày: Nhóm thực phẩm giàu kẽm bao gồm cua, tôm, thịt, trứng, cá. Nhóm thực phẩm giàu vitamin C bao gồm chanh, cam, quýt, bưởi… Nên chú ý bổ sung thêm các loại đậu và hạt, đặc biệt là đậu nành. Việc thiết lập khẩu phần ăn đầy đủ các chất cho mẹ cũng là cách bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh một cách gián tiếp tốt nhất để bé không bị thiếu khoáng chất này. VỚI TRẺ TỪ 6 THÁNG TUỔI TRỞ LÊN Kẽm được đưa vào cơ thể chủ yếu thông qua đường tiêu hóa và được hấp thụ ở phần ruột non. Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu bước vào thời kỳ ăn dặm nên bắt đầu có những cảm nhận và nhận thức đầu tiên về thức ăn. Do đó, cha mẹ cần phải liên tục thay đổi thực đơn, đa dạng các món ăn hằng ngày cho trẻ bớt nhàm chán, đồng thời đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng cần thiết (đặc biệt là thực phẩm giàu kẽm) trong khẩu phần ăn của trẻ mỗi ngày. VỚI TRẺ BIẾNG ĂN Việc ép trẻ biếng ăn phải tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng hằng ngày là vô cùng khó khăn. Do vậy để vừa giúp bé ăn ngon miệng, vừa bổ sung kẽm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đầy đủ, cha mẹ nên cố gắng đáp ứng theo ý muốn cũng như sở thích của bé. Một số thực phẩm giàu kẽm mà trẻ nhỏ đều thích thú và có thể tăng cảm giác ngon miệng cho trẻ bao gồm: socola đen, sữa chua, bơ sữa, hải sản, ngũ cốc nguyên hạt… Bên cạnh khẩu phần ăn hằng ngày, một số cách bổ sung khác cho trẻ sơ sinh mà mẹ có thể tham khảo là bổ sung kẽm qua các thực phẩm chức năng đang được bán trên thị trường. Ngoài ra, cũng nên chú ý bổ sung thêm các loại vitamin A, B6, C để tăng hấp thu kẽm cho trẻ. VỚI TRẺ SUY DINH DƯỠNG Cha mẹ cần chú ý chế biến các món ăn từ đa dạng các loại thực phẩm.
Th 06
1.VÌ SAO NÊN XÂY DỰNG THỰC ĐƠN 3 THÁNG GIỮA DÀNH CHO BÀ BẦU? Mẹ bầu cần xây dựng thực đơn 3 tháng giữa thai kỳ bởi: Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu: Thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa cần được xây dựng một cách khoa học, lành mạnh để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng thiết yếu. Điều này sẽ giúp bé phát triển tốt, hỗ trợ mẹ tăng cân đủ, hạn chế gặp chứng táo bón thai kỳ, dị tật thai nhi, sảy thai… Bù lại những chất bị thiếu hụt trong 3 tháng đầu: Khi bước sang tam cá nguyệt thứ 2, hầu hết thai phụ sẽ hết ốm nghén, ăn uống ngon miệng hơn. Vì thế mẹ bầu cần bổ sung nhiều dưỡng chất thông qua khẩu phần ăn uống để bù lại những chất bị thiếu hụt trong 3 tháng đầu. Thai nhi cần phát triển xương khớp vượt trội: Thai nhi sẽ cần lượng lớn dưỡng chất trong tam cá nguyệt thứ hai, đặc biệt là canxi để phát triển hệ xương khỏe mạnh, hỗ trợ quá trình hình thành tay chân, khuôn mặt. Bên cạnh đó, não của em bé cũng đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ. Nếu mẹ bầu có chế độ ăn nghèo nàn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bản thân đồng thời khiến thai nhi chậm phát triển, nhẹ cân. Vì vậy, thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa phải đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết, bổ sung đa dạng các loại thực phẩm lành mạnh. 2.THỰC ĐƠN CHO BÀ BẦU 3 THÁNG GIỮA SAO CHO ĐỦ CHẤT? Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng giữa cần đáp ứng nhu cầu năng lượng, carb, protein, lipid, và những vi chất thiết yếu. Có như thế, thể trạng của mẹ bầu mới được duy trì khỏe mạnh, giúp thai nhi phát triển thuận lợi. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia khuyến nghị, phụ nữ có thai 3 tháng giữa nên bổ sung 1.980-2.300 calo/ ngày. Nếu thiếu năng lượng kéo dài sẽ khiến thai phụ bị thiếu năng lượng trường diễn, thai nhi đối mặt với nguy cơ mắc chứng suy dinh dưỡng. Trường hợp mẹ bầu bị dư thừa năng lượng sẽ dễ tăng cân quá mức, có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ, em bé sinh ra nặng hơn bình thường (>4.000g). Vì thế thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa cần đáp ứng được nhu cầu năng lượng này để thai phụ duy trì sức khỏe, hỗ trợ em bé phát triển. NHU CẦU CARB, PROTEIN, LIPID Thực đơn mẹ bầu 3 tháng giữa thai kỳ không thể thiếu carb, protein, lipid. Vì những dưỡng chất này đều cần thiết cho sức khỏe mẹ bầu, hỗ trợ thai nhi tăng trưởng tốt hơn. Nhu cầu dung nạp carb, protein, lipid được khuyến nghị cho mẹ bầu 3 tháng giữa như sau: Carb (325-400 g carb/ ngày): Glucid (carb) là nguồn cung cấp 50-60% năng lượng cho cơ thể. Mẹ bầu cần dung nạp carb để bổ sung năng lượng, hỗ trợ quá trình hình thành tế bào diễn ra thuận lợi hơn. Chị em mang thai ở 3 tháng giữa dược khuyến nghị dung nạp 325-400 gam carb/ ngày. Protein (70 gam protein/ ngày): Protein là thành phần quan trọng góp phần cấu tạo nên tế bào, các loại hormone, enzyme… Dưỡng chất này cũng có chức năng quan trọng trong hoạt động chuyển hóa, cân bằng dịch thể… Mẹ bầu sẽ cần nhiều protein hơn khi mang thai để giúp cơ thể của em bé phát triển thuận lợi. Theo khuyến nghị, thực đơn 3 tháng giữa cho bà bầu cần mang đến khoảng 70 gam protein/ ngày. Mẹ bầu cần dung nạp cả protein động vật và protein thực vật. Lipid (52.5-64.5 gam/ ngày): Cấu trúc màng tế bào rất cần có lipid. Bên cạnh đó, lipid còn được dự trữ trong các mô như nguồn năng lượng tích trữ cho cơ thể. Với thai nhi, lipid hỗ trợ não bộ và hệ thần kinh phát triển. Với mẹ bầu, dung nạp thiếu lipid có thể không đủ tăng cân. Ở 3 tháng giữa thai kỳ, mẹ bầu khuyến nghị dung nạp khoảng 52.5-64.5 gam lipid/ ngày. Hạt điều, vừng, bơ… là những thực phẩm mang đến nhiều lipid. NHU CẦU VI CHẤT DINH DƯỠNG Axit folic, vitamin D, vitamin K, sắt, canxi, choline, omega 3… đều là những vi chất cần thiết, góp phần hỗ trợ thai nhi tăng trưởng, giúp sức khỏe mẹ bầu ổn định. Thực đơn hằng ngày 3 tháng giữa của bà bầu cần đáp ứng nhu cầu vi chất dinh dưỡng theo khuyến nghị của các chuyên gia, cụ thể như sau: Folate (600 mcg/ ngày): Folate (axit folic) hay còn gọi là vitamin B9, có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển, tăng trưởng, phân chia những loại tế bào của con người. Mẹ bầu cần dung nạp axit folic để ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai nhi như chẻ đôi cột sống, thai vô sọ… Thực phẩm sở hữu nhiều axit folic là rau xanh, măng tây, các loại đậu, dưa vàng… Phụ nữ có thai được khuyến nghị dung nạp khoảng 600 mcg axit folic/ ngày. Sắt (27.4-41.1mg/ ngày): Khoáng chất sắt cùng protein sẽ tạo ra hemoglobin (huyết sắc tố) góp phần ngăn ngừa bệnh thiếu máu đồng thời giúp vận chuyển oxy trong máu đến các mô. Phụ nữ mang thai rất cần sắt để làm gia tăng khối lượng máu, cung cấp đủ lượng máu cho thai nhi phát triển. Sắt có nhiều trong các thực phẩm như thịt đỏ, hàu, đậu lăng, rau bina…. Mẹ bầu được khuyến nghị nên dung nạp 27.4-41.1 mg sắt/ ngày. Canxi (1.200mg/ ngày): Thai nhi rất cần canxi để phát triển hoàn thiện hệ thần kinh, răng và xương. Mẹ bầu có nhu cầu canxi cao hơn bình thường, nếu thiếu hụt loại khoáng chất này sẽ tiềm ẩn nguy cơ loãng xương, ảnh hưởng đến khả năng phát triển kích thước của trẻ. Thực phẩm chứa nhiều canxi bao gồm cá mòi, sữa, cải xoăn, đậu phụ, rau xanh lá… Phụ nữ có thai được khuyến nghị dung nạp khoảng 1.200mg/ ngày. Vitamin D (20mcg/ ngày): Loại vitamin này giúp mẹ tăng cường hấp thụ photpho, canxi… để ngăn ngừa bệnh loãng xương, hỗ trợ thai nhi phát triển xương đạt chuẩn. Thai phụ có thể dung nạp vitamin D qua thực phẩm như dầu gan cá (đặc biệt là các loại cá béo). Theo khuyến nghị, mỗi ngày mẹ bầu nên nhận đủ 20 mcg vitamin D/ ngày. Vitamin K (150mcg/ ngày): Thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa không thể thiếu vitamin K. Loại vitamin này hỗ trợ cơ thể cầm máu, ngăn ngừa chứng máu khó đông, hữu ích cho việc sơ cứu tình trạng chảy máu ở thai phụ. Vitamin K được tìm thấy trong các loại thực phẩm như dầu hướng dương, dầu đậu tương. Phụ nữ có thai được khuyến nghị dung nạp khoảng 150mcg/ ngày. Choline (450mg/ ngày): Để cấu trúc của màng tế bào trọn vẹn không thể thiếu choline. Chất này còn tham gia vào quá trình chuyển hóa, vận chuyển cholesterol và lipid. Choline còn giúp mẹ bầu ngăn ngừa nguy cơ bị cao huyết áp, bảo vệ mật độ xương, hỗ trợ thai nhi phát triển hệ răng và xương. Thực phẩm sở hữu nhiều choline phải kể đến là phô mai, đậu hũ, sữa bò, nước cam… Mẹ bầu được khuyến nghị dung nạp khoảng 450mg/ ngày. Omega 3 (0.8g/ ngày): Omega 3 rất hữu ích cho quá trình trao đổi chất. Đối với mẹ bầu, Omega 3 hỗ trợ làm giảm nguy cơ bị tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ… Omega 3 còn hỗ trợ thai nhi phát triển não bộ, hệ thần kinh, tăng cường miễn dịch…. Thai phụ có thể bổ sung Omega 3 qua những loại thực phẩm như cá hồi, hạt chia, súp lơ, dầu gan gá, rong biển… Các chuyên gia khuyến nghị mẹ bầu nên dung nạp 0.8g omge 3/ ngày. 3.YÊU CẦU THỰC ĐƠN CHO BÀ BẦU 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ THEO TỪNG THÁNG Thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa thai kỳ phải được xây dựng sao cho phù hợp với thể trạng của người mẹ và sự phát triển của thai nhi. Tam cá nguyệt thứ hai chính là giai đoạn em bé sẽ phát triển nhanh chóng về cấu trúc não bộ và hình thái cơ thể. Do đó thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng giữa phải đáp ứng được những yêu cầu về dưỡng chất, cụ thể như sau: THỰC ĐƠN CHO MẸ BẦU THÁNG THỨ 4 THAI KỲ Mẹ bầu cần có thực đơn sở hữu đầy đủ dưỡng chất, đặc biệt là canxi để giúp em bé không bị còi cọc, chậm lớn. Vì tam cá nguyệt thứ 2 là giai đoạn thai nhi phát triển vượt trội nhất về chiều dài (kích thước), thậm chí hơn cả tam cá nguyệt thứ 3. Chiều dài của thai nhi trong tam cá nguyệt thứ 2 sẽ tăng khoảng 30cm. Ngoài ra, theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, mẹ bầu từ tháng 4 đến hết tháng thứ 6 chỉ cần ăn nhiều hơn một bát cơm (với đầy đủ thức ăn) so với thời điểm trước khi mang thai. THỰC ĐƠN CHO MẸ BẦU THÁNG THỨ 5 THAI KỲ Thai nhi sẽ phát triển mạnh mẽ về não bộ ở tháng thứ 5. Do đó, mẹ bầu phải áp dụng khẩu phần ăn sở hữu các dưỡng chất hữu ích, góp phần kích thích não bộ của con hoàn thiện. Thai phụ không nên dùng quá nhiều đường trắng, muối để làm ảnh hưởng đến não bộ của thai nhi và sức khỏe của mẹ bầu. Thay vào đó, mẹ bầu nên đưa vào khẩu phần những loại thực phẩm sở hữu nhiều DHA như các loại đậu, cua, tôm, cá béo… THỰC ĐƠN CHO MẸ BẦU THÁNG THỨ 6 THAI KỲ Ở tháng thứ 6 thai kỳ, mẹ bầu nên đặc biệt quan tâm đến việc bổ sung choline cũng như tiếp tục dung nạp đầy đủ DHA thông qua khẩu phần ăn uống. Vì từ tuần 20 đến khi chào đời, kích thước não bộ sẽ gia tăng gấp 6 lần, tế bào thần kinh kết nối phức tạp hơn. Sự trưởng thành của não bộ sẽ góp phần quyết định đến khả năng học hỏi và trí tuệ của trẻ sau này. Tại tháng thứ 6, mẹ bầu cũng cần bổ sung thực phẩm giàu vitamin D. Theo nghiên cứu, nồng độ vitamin D trong cơ thể mẹ sẽ cao hơn về mặt sinh lý ở tam cá nguyệt thứ 2, 3. Ngoài ra, thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa không nên chứa nhiều muối, dầu mỡ để hạn chế tình trạng phù nề, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh tim mạch, huyết áp. 4.XÂY DỰNG THỰC ĐƠN CHO BÀ BẦU 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ Mẹ bầu ở 3 tháng giữa cần biết nên và không nên ăn gì khi xây dựng thực đơn. Vì chế độ dinh dưỡng sẽ góp phần quyết định lớn đến thể trạng, sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Dưới đây là một số loại thực phẩm quen thuộc mà thai phụ ở tam cá nguyệt thứ 2 nên dùng và cần tránh đưa vào khẩu phần ăn. THỰC PHẨM TỐT NÊN BỔ SUNG VÀO THỰC ĐƠN CHO BÀ BẦU 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ Nhiều bạn đọc thắc mắc bà bầu 3 tháng giữa thai kỳ nên ăn gì để hỗ trợ thai nhi phát triển tốt, tăng cường sức khỏe cho bản thân. Ở giai đoạn này, thai phụ nên dung nạp những thực phẩm lành mạnh sau đây: Thịt: thịt bò, gà, heo… đều là những loại thực phẩm lý tưởng để cung cấp thêm khoáng chất sắt cho thai nhi. Mẹ bầu nên chọn phần thịt nạc để bổ sung thêm protein, sắt, tránh việc tiêu thụ quá nhiều chất béo. Tôm: tôm cũng nên được bổ sung vào thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa thai kỳ. Ngoài canxi, loại hải sản này còn sở hữu hàm lượng kẽm vô cùng phong phú. Ước tính trong 100g tôm trung bình chứa 1.77 mg kẽm. Khoáng chất kẽm rất cần thiết với thai nhi, hỗ trợ quá trình phân chia tế bào diễn ra thuận lợi, hạn chế nguy cơ bị thấp bé, nhẹ cân. Mẹ bầu trong 3 tháng giữa thai kỳ được khuyến nghị dung nạp từ 6-20 mg kẽm/ ngày. Sữa: Hàm lượng canxi trong sữa rất dồi dào. Ước tính trong 100g sữa trung bình có chứa khoảng 125 mg canxi. Từ tam cá nguyệt thứ hai, bà bầu nên tăng cường bổ sung sữa. Thai phụ nên đưa sữa tách béo vào thực đơn cho bà bầu 3 tháng giữa thai kỳ nếu lo bị thừa cân. Ngoài sữa ra, bà bầu có thể bổ sung thêm những chế phẩm từ sữa để bổ sung như phô mai, yogurt. Các loại hạt: Não bộ của em bé sẽ phát triển nhanh chóng trong 3 tháng giữa thai kỳ. Do đó ở thời điểm này, mẹ bầu nên bổ sung thêm các chất béo có lợi cho thai nhi thông qua những loại thực phẩm như hạt óc chó, macca, hạnh nhân… Ngoài ra, thai phụ cũng nên ăn một lượng vừa đủ dầu mè, dầu oliu, cá hồi… để dung nạp thêm nhiều chất hữu ích. THỰC PHẨM CẦN TRÁNH THÊM VÀO THỰC ĐƠN BÀ BẦU Để bảo vệ sức khỏe cho bản thân, giúp thai nhi phát triển thuận lợi, bạn cần biết bà bầu 3 tháng giữa không nên ăn gì. Vì một số loại thực phẩm có thể tác động tiêu cực đến thể trạng của cả mẹ và bé, cụ thể như sau: Món cay nóng, chứa nhiều gia vị: Mẹ bầu sẽ gặp chứng ợ nóng nhiều hơn trong tam cá nguyệt thứ hai. Nếu ăn nhiều thực phẩm chứa tiêu, ớt… sẽ càng khiến tình trạng ợ nóng diễn ra trầm trọng hơn. Thai phụ cũng nên hạn chế dùng món chứa nhiều bột ngọt, muối vì sẽ làm tình trạng phù nề (tích nước) gia tăng. Cá chứa hàm lượng thủy ngân cao: Một số loại cá biển có chứa hàm lượng thủy ngân cao trong thành phần, điển hình là cá kiếm, cá thu, cá ngừ mắt to… Mà thủy ngân nếu dung nạp quá nhiều, liên tục sẽ làm gia tăng nguy cơ sảy thai, khiến thai nhi bị chậm phát triển. Vì thế thai phụ nên hạn chế đưa các loại cá kể trên vào chế độ dinh dưỡng cho bà bầu 3 tháng giữa thai kỳ. Món chứa nhiều dầu mỡ: Món chứa nhiều dầu mỡ như đồ chiên rán, thức ăn nhanh… sẽ gia tăng gánh nặng cho hệ tiêu hóa, khiến mẹ bầu dễ bị khó tiêu, ợ chua, đầy bụng. Ngoài ra thai phụ ăn nhiều dầu mỡ còn có nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ, tiền sản giật, bệnh tim mạch. Gan động vật: Gan vốn là cơ quan tiếp nhận độc tố, chứa nhiều kim loại nặng cũng như những loại vi khuẩn, virus có thể gây hại cho cơ thể. Bên cạnh đó, hàm lượng vitamin A trong gan rất cao, nếu mẹ bầu dung nạp dư thừa sẽ tiềm ẩn nguy cơ gây dị tật thai nhi. Thực phẩm còn sống: Thực phẩm còn sống, chưa được chế biến chín, không nên có trong khẩu phần ăn của mẹ trong 3 tháng giữa, vì chúng làm tăng nguy cơ gây nhiễm độc, rối loạn tiêu hóa. Điển hình là cá sống, sữa chưa tiệt trùng, trứng sống. Đồ uống không tốt cho sức khỏe: Mẹ bầu không nên dùng thức uống chứa cồn như rượu, bia… vì sẽ làm gia tăng nguy cơ sảy thai, sinh non. Bên cạnh đó, thức uống chứa caffeine cũng không có lợi cho mẹ bầu, thai phụ nên hạn chế sử dụng để tránh gặp tình trạng mất ngủ, tăng huyết áp, căng thẳng, sinh non, nhẹ cân. 5.LƯU Ý KHI LÊN THỰC ĐƠN CHO MẸ BẦU 3 THÁNG GIỮA THAI KỲ Khi xây dựng thực đơn cho mẹ bầu 3 tháng giữa thai kỳ cần lưu ý một số vấn đề trong việc lựa chọn, chế biến thực phẩm, cách dùng bữa, kiêng khem… để nhận được lợi ích tối ưu về khẩu phần dinh dưỡng, cụ thể như sau: Lựa chọn thực phẩm sạch, tươi ngon: Mẹ bầu nên chọn mua thực phẩm ở nơi đáng tin cậy, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn. Thai phụ không nên dùng thực phẩm đã có dấu hiệu bị hỏng để chế biến thức ăn. Ăn món đã chín, dễ tiêu hóa: Mẹ bầu chỉ nên dùng thực phẩm đã được chế biến, để tránh tình trạng bị ngộ độc thực phẩm, nhiễm khuẩn. Ngoài ra, thai phụ cũng không nên ăn các món ăn khó tiêu hóa (đặc biệt là trong bữa tối) để tránh tạo áp lực cho dạ dày, đường ruột. Lưu ý khi ăn trái cây: Mẹ bầu nên ưu tiên lựa chọn dùng trái cây tươi ngon, giàu dưỡng chất (không ăn quá 320g trái cây/ ngày). Bên cạnh đó thai phụ không nên bổ sung thường xuyên những loại quả chứa hàm lượng đường cao như xoài chín, vải, sầu riêng… để hạn chế nguy cơ gặp đái tháo đường thai kỳ.
Th 06
Một làn da sáng khỏe nói lên nhiều điều về làn da và chế độ ăn uống của bạn. Tham khảo một số vitamin và khoáng chất giúp làn da khỏe mạnh qua bài viết dưới đây nhé! Hầu hết mọi thứ trong cơ thể đều có tương quan với những gì chúng ta ăn hằng ngày. Một chế độ ăn uống lành mạnh là điều quan trọng để cải thiện sức khỏe đường ruột, làn da và sức khỏe thể chất tổng thể. Để giúp làn da khỏe mạnh, phải tập trung vào việc nuôi dưỡng làn da tốt từ bên trong. Dưới đây là những dưỡng chất cần thiết cho làn da khỏe mạnh được gợi ý: 1.VITAMIN A THÚC ĐẨY SẢN XUẤT TẾ BÀO DA Retinoids thúc đẩy sản xuất tế bào da mới và carotenoids, giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào và lão hóa sớm. Vitamin A rất cần thiết để duy trì sức khỏe làn da. Một số nguồn thực phẩm giàu vitamin A là trái cây, rau quả có màu vàng và cam tươi, cùng với các loại rau xanh, cung cấp cho bạn một lượng vitamin A hợp lý. 2.VITAMIN E GIỮ LÀN DA MỀM MẠI Vitamin E có tác dụng giữ cho làn da mềm mại và có độ đàn hồi cao. Nhiều người thích sử dụng các loại kem có chứa vitamin E trên da vì đây là một trong những chất chống oxy hóa mạnh nhất và có tác dụng chống lại các tác hại của tia cực tím. Hạnh nhân ngâm qua đêm là nguồn cung cấp vitamin E đơn giản. Thêm nhiều loại như hạt điều, quả óc chó, hạt chia, hạt lanh, đậu phộng… vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp tăng thêm lượng vitamin E. 3.ACID BÉO OMEGA 3 Dưỡng ẩm và mang lại vẻ tươi sáng tự nhiên cho làn da từ bên trong cũng quan trọng không kém quá trình chăm sóc từ bên ngoài. Acid béo Omega 3 từ cá hồi, hàu, cá mòi, cùng với một số nguồn thực vật như quả óc chó, hạt chia và đậu phộng, rất tốt để tăng cường sức khỏe làn da. Acid béo Omega 3 kết hợp với vitamin E giúp cải thiện độ bóng của làn da thậm chí chống lại sắc tố. 4.SELEN Selenium là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ để chống lại các tác hại của ánh nắng mặt trời, đốm đen và lão hóa. Các loại hạt Brazil, cá, cà chua, động vật có vỏ và trứng là một số nguồn selen tuyệt vời. 5.COLLAGEN Collagen là một trong những loại protein và là thành phần chính tạo nên làn da của chúng ta. Nó chiếm gần 75% da. Thông thường collagen bị lão hóa khi chúng ta già đi. Đôi khi các yếu tố lối sống như hút thuốc và căng thẳng gia tăng có thể đẩy nhanh quá trình phân hủy collagen. Uống một loại đồ uống giàu collagen rất dễ dàng, nhưng những thay đổi tổng thể trong lối sống mới là điều bền vững. Các thực phẩm cung cấp collagen bao gồm trứng gà, cá ngừ, cá hồi, đậu nành, cà chua, ớt chuông, thịt gà, trái cây họ cam quýt… Nên kết hợp 3 loại thành phần giúp cơ thể sản sinh collagen là vitamin C, kẽm và đồng, cùng với lượng protein vừa đủ. 6.VITAMIN C CHỐNG LÃO HÓA DA Vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp chống lão hóa da. Ngoài việc thúc đẩy sản xuất collagen, nó còn cần thiết cho cấu trúc và khả năng phục hồi da. Cách đơn giản nhất để có được lượng vitamin C hằng ngày là uống 1 ly nước chanh. Bổ sung các thực phẩm như ớt chuông, trái cây họ cam quýt hoặc ổi để tăng cường vitamin C trong chế độ ăn uống hằng ngày. 7.KẼM Kẽm rất quan trọng để loại bỏ vi khuẩn và loại bỏ dầu, cả hai đều dẫn đến mụn trứng cá. Đậu, các loại đậu, quả hạch và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp kẽm dồi dào. 8.ĐỒNG CẦN THIẾT CHO VIỆC TÁI TẠO DA Đồng rất cần thiết cho việc bảo vệ da, tái tạo tế bào và duy trì chức năng rào cản. Đậu lăng, các loại hạt, hạt có dầu, bơ, là một số nguồn cung cấp đồng tuyệt vời. Phần lớn các sản phẩm chăm sóc da và làm đẹp đều chứa một tỷ lệ vitamin thích hợp. Tuy nhiên điều thực sự cần thiết là nhận các loại vitamin khác nhau thông qua lượng thức ăn thay vì các chất bổ sung. Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp ích rất nhiều cho việc giữ làn da luôn khỏe mạnh.
Th 06
Ăn thực phẩm giàu vitamin có lợi cho sức khỏe gan, giúp ngăn ngừa một số bệnh về gan như gan nhiễm mỡ. Cùng tìm hiểu những loại vitamin nào đóng góp cho sức khỏe của gan, giúp lá gan khỏe mạnh. Trong xã hội hiện đại, các vấn đề về gan tương đối phổ biến và thường liên quan đến lối sống hoặc yếu tố di truyền. Một số tình trạng về gan thường gặp bao gồm gan nhiễm mỡ không do rượu, suy gan, viêm gan. Các yếu tố về lối sống như tập thể dục, chế độ ăn uống và sử dụng các chất bổ sung phù hợp đều có tác dụng tăng cường chức năng gan giúp gan hoạt động tốt. Vitamin cần thiết giúp gan thực hiện các nhiệm vụ tiêu hóa, tổng hợp protein, sản xuất hormone và lọc các chất độc trong chế độ ăn uống, môi trường. Bổ sung không đủ vitamin thiết yếu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe gan và làm gián đoạn các chức năng của nó. Một số loại vitamin và khoáng chất có thể giúp gan tăng cường sức khỏe, cải thiện quá trình thải độc cho cơ thể. Dưới đây là một số loại vitamin và chất bổ sung tốt nhất giúp cải thiện sức khỏe gan, hỗ trợ chức năng gan: 1.VITAMIN E LÀ CHẤT CHỐNG OXY HÓA GIÚP GAN KHỎE MẠNH Vitamin E là một trong những vitamin quan trọng trong cơ thể bao gồm gan phải có để hoạt động bình thường. Vitamin E là một chất chống oxy hóa mạnh mẽ giúp cân bằng các chất chống oxy hóa và gốc tự do. Vai trò của vitamin E đã được nhiều chuyên gia y tế xác nhận là có ích đối với người bệnh gan. Vitamin E tồn tại tự nhiên dưới dạng dầu và thực phẩm như dầu lúa mì và hạt hướng dương, nhưng vitamin E cũng sẵn ở dạng bổ sung. Bổ sung vitamin E giúp giảm viêm gan và giảm lượng chất béo. Tuy nhiên nếu hấp thụ vitamin E quá mức sẽ gây ra phản tác dụng. Vitamin E có thể gây xuất huyết và loãng máu khi sử dụng với liều lượng 800-1000g/ ngày. 2.VITAMIN K HỖ TRỢ TRỊ BỆNH VỀ GAN Vitamin K là vitamin tan trong chất béo, giúp đông máu và được dùng để làm giảm nguy cơ chảy máu trong điều trị bệnh gan. Trước đây, vitamin K chỉ được biết là một chất có khả năng ngăn xuất huyết. Tuy nhiên, ngày nay tác dụng của vitamin K đã được khám phá ra là rất tốt cho các bệnh nhân có vấn đề về gan. Nếu bệnh nhân mắc bệnh về gan có dùng vitamin K dù chỉ với hàm lượng rất thấp thì cũng có tác dụng giúp cơ thể tổng hợp kháng thể nhiều hơn, từ đó thúc đẩy quá trình phục hồi của nhu mô gan. Hiện tại chưa có bằng chứng nào cho thấy vitamin K liều cao gây tổn thương gan. Tuy nhiên, vitamin K không được phép dùng lâu dài, thường chỉ được áp dụng khi có nguy cơ bị xuất huyết. Lượng vitamin K được khuyến nghị hằng ngày là 120mcg đối với nam và 90mcg đối với nữ. 3.VITAMIN D CHO GAN KHỎE MẠNH Vitamin D giúp ngăn ngừa bệnh viêm gan và rối loạn chuyển hóa ảnh hưởng tới chức năng gan. Được biết đến như là vitamin ánh nắng mặt trời, vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, chất cần thiết để phát triển xương chắc khỏe. Một biến chứng của bệnh gan mãn tính là loãng xương, một tình trạng khiến xương yếu đi, khiến bệnh nhân dễ gãy xương. Không nhận đủ lượng vitamin D có thể làm trầm trọng thêm biến chứng này. Các nghiên cứu phát hiện ra rằng nhiều người chống chọi với bệnh gan cũng bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt vitamin D phổ biến hơn nhiều người nhận thấy, chiếm tới 35% người trưởng thành ở Hoa Kỳ. 4.VITAMIN C NGĂN NGỪA SỰ TÍCH TỤ CHẤT BÉO TRONG GAN Vitamin C giúp tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách cung cấp chất chống oxy hóa cho cơ thể. Chất chống oxy hóa giúp cơ thể giải độc và vô hiệu hóa các phân tử có hại gọi là gốc tự do. Hàm lượng chất chống oxy hóa thấp có thể gây stress oxy hóa, ảnh hưởng tiêu cực đến tế bào gan. Vitamin C có tác dụng hỗ trợ sức khỏe gan bằng cách hạn chế tích tụ chất béo và ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ phổ biến. 5.VITAMIN B CÓ LỢI CHO CHỨC NĂNG GAN Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin B có lợi cho chức năng gan theo nhiều cách, bao gồm cả việc đảo ngược tình trạng viêm gan. Nhiều loại vitamin B, bao gồm vitamin B12 và acid folic (vitamin B9) giúp cải thiện sức khỏe gan ở những người mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Khi gan bị tổn thương, nồng độ vitamin B12 sẽ giảm. Các chuyên gia cho rằng ăn đủ thực phẩm có vitamin B giúp đảo ngược nhiều triệu chứng của bệnh gan ở giai đoạn đầu. 6.ACID BÉO OMEGA 3 Acid béo Omega 3 là một nhóm chất béo tốt bao gồm ALA, EPA và DHA. Omega 3 có thể giúp điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách giảm lượng mỡ tổng thể trong gan. Chúng cũng có thể giúp ngăn ngừa xơ hóa và viêm gan. Omega 3 giúp bệnh nhân tránh bị tổn thương gan nghiêm trọng và các biến chứng lâu dài liên quan.