Th 06
Con bị táo bón, đau đớn mỗi khi đi ngoài là nỗi ám ảnh của cả mẹ và bé. Nguyên nhân gây táo bón thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là gì? Làm cách nào để giúp con khắc phục tình trạng bị táo bón lâu ngày? 1.TÁC HẠI CỦA TÁO BÓN VỚI SỨC KHỎE CỦA TRẺ NHỎ Táo bón là tình trạng bất thường của hệ tiêu hóa, vấn đề khá phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trẻ bị táo bón sẽ không đi tiêu thường xuyên, mỗi khi đi ngoài phân thường cứng, khô. Điều này khiến nhiều bé khóc, khó chịu, thậm chí là sợ hãi mỗi khi đi tiêu. Một số triệu chứng táo bón thường gặp ở trẻ là: Đau bụng Phân rắn và khô Chảy máu hậu môn Cảm giác đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu Gặp khó khăn và mất rất nhiều thời gian cho mỗi lần đi tiêu Nhiều ngày không đi tiêu, so với tần suất đi tiêu bình thường của bé Thông thường, vấn đề táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể tự hết sau vài ngày. Tuy nhiên, khi tình trạng táo bón kéo dài, bé hình thành nỗi sợ đi đại tiện, chủ động nhịn đi tiêu sẽ làm tình trạng ngày càng trầm trọng hơn, dẫn đến các vấn đề như chảy máu khi đi vệ sinh, nứt/ rách niêm mạc hậu môn… Ngoài ra, táo bón còn ảnh hưởng đến sức khỏe đường ruột, làm giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng khiến bé chậm lớn. Trẻ bị táo bón, nhất là khi táo bón lâu ngày sẽ dễ bị căng thẳng, hay quấy khóc, cáu gắt. 2.NGUYÊN NHÂN TRẺ BỊ TÁO BÓN Có rất nhiều nguyên nhân gây táo bón ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ như: Uống không đủ nước và chế độ ăn thiếu chất xơ có thể khiến trẻ dễ bị táo bón do nhu động ruột của trẻ hoạt động không hiệu quả. Ít vận động: Vận động giúp kích thích nhu động ruột. Trẻ ít vận động khiến phân dễ tắc ứ lâu trong ruột, dần trở nên khô cứng. Thói quen nhịn đi tiêu: Bé ham chơi, ngại xin phép người lớn, mới đi học hay đi chơi xa lạ, lạ chỗ, lạ nhà vệ sinh hoặc từng gặp khó khăn trong việc đi ngoài nên có thể chủ động nhịn đi tiêu trong thời gian dài dẫn đến táo bón. Stress: Bé có thể bị táo bón khi bị căng thẳng, lo lắng về điều gì đó chẳng hạn như: gia đình có vấn đề, thay đổi môi trường sống, chuẩn bị đi học… Bệnh lý: Một số bệnh lý về ruột có thể khiến trẻ bị táo bón. Công thức sữa không phù hợp: Đối với các bé nhỏ, nếu mẹ không thể cho bé bú và bé dùng sữa ngoài thì đôi lúc nguyên nhân khiến trẻ bị táo bón có thể là do công thức sữa không phù hợp. Nguyên nhân là do đạm sữa rất nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ và dễ biến đổi cấu trúc thành đạm khó tiêu, gây ra các tình trạng rối loạn tiêu hóa cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Do đó nếu trẻ dùng sữa công thức chứa các đạm sữa bị biến tính này thì có khả năng đây là thủ phạm gây táo bón cho trẻ. 3.MẸ CẦN LÀM GÌ KHI TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ BỊ TÁO BÓN? Tình trạng táo bón ở trẻ thường tự hết và không cần chữa trị. Tuy nhiên, nếu trẻ bị táo bón lâu ngày, lặp đi lặp lại, mẹ hãy giúp bé cải thiện bằng 6 gợi ý sau: CHO CON UỐNG ĐỦ NƯỚC Trẻ nhỏ cần uống ít nhất 3-4 ly nước mỗi ngày (trung bình khoảng 1 lít). Mẹ có thể cho con uống kết hợp nước lọc và nước ép rau củ quả để bổ sung chất xơ cho trẻ. KHUYẾN KHÍCH BÉ VẬN ĐỘNG ĐẦY ĐỦ Bé cần vận động, chạy nhảy, vui chơi ít nhất 30 phút/ ngày. Mẹ có thể cho bé chơi các môn thể thao như bơi lội, võ thuật, đá bóng… để rèn thói quen vận động cho bé từ nhỏ. TĂNG LƯỢNG THỰC PHẨM GIÀU CHẤT XƠ VÀO CHẾ ĐỘ ĂN CHO TRẺ NHỎ Chất xơ trong thực phẩm giúp làm mềm phân và đẩy chất thải ra ngoài nhanh hơn. Mẹ có thể bổ sung chất xơ cho trẻ bằng cách cho bé ăn táo, lê, cam, chuối, yến mạch, bánh mì nguyên cám, các loại rau xanh… Một số món mẹ có thể làm để dụ bé ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ hơn là sinh tố chuối và rau bó xôi nấu canh, bánh mì nguyên cám phết mứt trái cây, sữa chua trộn hoa quả và yến mạch… CHỌN SỮA DỄ TIÊU HÓA, HẤP THU NHANH Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, sữa mẹ vẫn là ưu tiên hàng đầu. Chính vì vậy mẹ nên cho bé bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời. Trường hợp không thể cho bé bú, mẹ có thể cân nhắc đến sự hỗ trợ của sữa công thức. Tuy nhiên, cần lưu ý là mẹ nên tìm hiểu kỹ càng và ưu tiên chọn sữa công thức giúp bé dễ tiêu, đi phân đều, đẹp để đỡ đần mẹ trong việc nâng niu, bảo vệ hệ tiêu hóa non nớt của con cũng như giúp bé giảm nguy cơ táo bón. RÈN CHO BÉ THÓI QUEN ĐI VỆ SINH ĐÚNG GIỜ Nếu bé sợ đi tiêu, có thói quen nhịn đi đại tiện, hãy tập cho bé thói quen ngồi bô hay ngồi toilet ít nhất 10 phút vào một khoảng thời gian cố định trong ngày (tốt nhất là 30 phút sau khi ăn). Cố gắng không gây áp lực cho bé dù đi được hay không. Hãy kiên nhẫn để bé dần hình thành thói quen mới. MASSAGE CHO BÉ, NGÂM MÌNH TRONG NƯỚC ẤM Mẹ có thể cho bé tắm hoặc ngâm mình trong nước ấm, nhẹ nhàng massage bụng cho bé để giúp con thư giãn và làm mềm phân. Trường hợp đã thử đủ cách mà tình trạng táo bón của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ vẫn tiếp diễn, kéo dài 2-3 tuần hay vấn đề ngày càng nghiêm trọng hơn, ví dụ như bé đi ngoài có nhầy máu mẹ hãy đưa bé đến thăm bác sĩ càng sớm càng tốt.
Th 06
Nghệ là một loại gia vị và thảo mộc có xuất xứ từ Đông Nam Á. Chúng có chứa nhiều chất chống viêm và chống oxy hóa mạnh mẽ, giúp ngăn ngừa được nhiều bệnh lý như tiểu đường, tim mạch, béo phì hoặc viêm. 1.TẠI SAO MỌI NGƯỜI NÊN UỐNG NGHỆ? Curcumin là một chất có trong nghệ, giúp giảm thiểu các tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể. Một số nghiên cứu đã cho thấy, curcumin có tác dụng làm giảm các triệu chứng viêm của xương khớp và viêm khớp dạng thấp, chẳng hạn như viêm và đau. Ngoài ra, các hợp chất khác trong nghệ cũng được dùng làm thuốc để điều trị cho một số vấn đề sức khỏe. Trong các thử nghiệm mới đây đã cho thấy, chất curcumin trong nghệ dường như ngăn chặn được sự phát triển của một số loại khối u. Cũng có các nghiên cứu phát hiện ra rằng, chiết xuất nghệ có chứa curcumin có thể kiểm soát được bệnh ung thư đại trực tràng mà nhiều phương pháp điều trị khác không thể đạt được. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ nghệ hoặc chất curcumin trong nghệ có thể giúp bạn chống lại các loại viêm đại tràng, cholesterol cao và loét dạ dày. Hơn nữa, nhiều người cũng đã sử dụng nghệ để điều trị cho chứng đau dạ dày, bệnh HIV, tiểu đường, trầm cảm, nhiễm virus và viêm màng bồ đào. Dưới đây là một số lợi ích của nghệ, bao gồm: TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE LÀN DA Da chính là một lớp “vỏ bọc” bảo vệ hoàn hảo cho cơ thể chúng ta khỏi sự xâm nhập của các loại vi khuẩn gây hại, đồng thời điều hòa được nhiệt độ bên trong cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nghệ và chất curcumin trong nghệ có thể cải thiện được các vấn đề về da, chẳng hạn như bệnh chàm, mụn trứng cá mãn tính và bệnh vảy nến. Sở dĩ nghệ có thể thực hiện điều này do chất curcumin trong chúng có khả năng là giảm stress oxy hóa, tăng cường collagen và chữa lành các tổn thương các mô. HỖ TRỢ GIẢM CÂN HIỆU QUẢ Thừa cân béo phì là những yếu tố chính dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe, bao gồm tiểu đường, huyết áp cao, tim mạch và đột quỵ. Những người mắc rối loạn chuyển hóa thường gặp khó khăn trong việc kiểm soát hoặc giảm cân nặng. May mắn thay, chất curcumin trong nghệ được cho là rất có lợi đối với các tình trạng rối loạn chuyển hóa vì chúng có thể giúp cải thiện tình trạng trao đổi chất của cơ thể, từ đó ngăn ngừa sự tăng cân mất kiểm soát. Ngoài ra nghệ cũng giúp cơ thể điều chỉnh sự chuyển hóa lipid và tăng độ nhạy insulin. GIẢM THIỂU CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA DỊ ỨNG VÀ HEN SUYỄN Khi hệ miễn dịch phản ứng thái quá với một số chất lạ có thể gây hại cho cơ thể dẫn đến tình trạng dị ứng. Vấn đề này thường gây ra các triệu chứng khó chịu như ho, ngứa hoặc hắt hơi. Các chuyên gia khuyến cáo rằng bạn nên dùng củ nghệ vì chất chống viêm trong nghệ sẽ hoạt động mạnh mẽ để chống lại các triệu chứng của dị ứng và giảm nguy cơ lên cơn hen. GIÚP ĐIỀU CHỈNH MỨC CHOLESTEROL Nhiều nghiên cứu lâm sàng đã phát hiện ra rằng việc tiêu thụ nghệ có thể giúp giảm cholesterol và mức chất béo trung tính trong cơ thể. Nó đặc biệt có lợi đối với những người mắc bệnh tiểu đường, béo phì, rối loạn chuyển hóa hoặc tình trạng mãn tính khác. 2.BẠN NÊN TIÊU THỤ BAO NHIÊU NGHỆ? Nghệ là một phương pháp điều trị bệnh chưa được chứng minh cụ thể, mặc dù nó đã được sử dụng trong nhiều năm nay. Hiện nay, không có bất kỳ liều lượng tiêu chuẩn nào được khuyến cáo về việc sử dụng nghệ. Tuy nhiên nếu bạn đang mang thai hoặc đang sử dụng một số loại thuốc nhất định, bạn nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi bổ sung thêm nghệ hay các sản phẩm từ nghệ. 3.SỬ DỤNG NGHỆ CÓ THỂ MANG ĐẾN NHỮNG RỦI RO GÌ? Tuy đem lại những lợi ích nhất định cho sức khỏe, nhưng việc sử dụng nghệ cũng có thể để lại một số rủi ro nhất định: PHẢN ỨNG PHỤ Nghệ được xem là một loại thực phẩm an toàn. Tuy nhiên, nó có thể gây buồn nôn và tiêu chảy nếu sử dụng ở liều lượng cao hoặc dùng trong một thời gian dài. Trong một số trường hợp, tiêu thụ nghệ cũng có thể dẫn đến nguy cơ loét. Ngoài ra, khi sử dụng nghệ như một phương pháp điều trị tại chỗ, nó có thể gây kích ứng da. Đối với những người mắc bệnh sỏi thận bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêu thụ nghệ. 4.MỘT SỐ RỦI RO KHI SỬ DỤNG NGHỆ Phụ nữ mang thai không nên sử dụng các thực phẩm chức năng đến từ nghệ. Theo đó, các sản phụ nên trao đổi với chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng nghệ thường xuyên nếu bạn đang mắc phải bất kỳ bệnh lý nào, bao gồm bệnh thận, bệnh túi mật, tiểu đường, rối loạn chảy máu và các vấn đề miễn dịch. Do nghệ có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, bạn nên ngừng sử dụng chúng ít nhất khoảng 2 tuần trước khi thực hiện phẫu thuật. 5.TƯƠNG TÁC THUỐC Nếu bạn đang sử dụng thường xuyên một số loại thuốc điều trị bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi bắt đầu sử dụng bổ sung nghệ. Chúng có thể tương tác với một số loại thuốc như thuốc giảm đau, thuốc huyết áp, thuốc tiểu đường, và thuốc làm loãng máu. Ngoài ra, nghệ cũng có thể tương tác với các chất bổ sung làm giảm đông máu.
Th 06
Táo bón là chứng rối loạn đường tiêu hóa phổ biến. Người bị táo bón sẽ đi đại tiện khó khăn, cảm thấy đau vì phân rất cứng và khô. Táo bón có thể xuất hiện do bệnh lý, chế độ dinh dưỡng hay lối sinh hoạt chưa lành mạnh. Song, dù bất kỳ từ nguyên nhân gì thì hầu hết các trường hợp táo bón đều được hỗ trợ điều trị hiệu quả bằng cách thay đổi chế độ ăn uống. 1.BỊ TÁO BÓN KHÔNG NÊN ĂN GÌ TRÁNH TÌNH TRẠNG BỆNH NẶNG HƠN? THỰC PHẨM NHIỀU DẦU MỠ Các món chiên rán chứa nhiều chất béo chuyển hóa và ít chất xơ, khiến quá trình tiêu hóa diễn ra khó khăn. Khi loại thực phẩm này di chuyển đến ruột già, một lượng nước lớn có thể bị lấy ra, khiến chất thải bị khô cứng. Bên cạnh đó, bạn sẽ dễ bị chướng bụng khi ăn món chiên rán. Thức ăn nhanh hầu hết đều chứa nhiều chất xấu và chất bảo quản, ít chất xơ, khiến quá trình tiêu hóa bị ảnh hưởng tiêu cực, dễ gây táo bón. HẠN CHẾ ĂN THỰC PHẨM CHỨA QUÁ NHIỀU ĐƯỜNG Thực phẩm chứa quá nhiều đường cũng là câu trả lời cho thắc mắc bị bệnh táo bón không nên ăn gì. Vì các món như kẹo, bánh ngọt, bánh quy… chứa ít chất xơ và nước, nhiều chất béo nên không có lợi cho hệ tiêu hóa của người đang mắc bệnh táo bón. Tiêu thụ những món này làm việc tiêu hóa diễn ra chậm, khiến chứng táo bón nặng thêm. Nghiên cứu cũng cho thấy khẩu phần ăn chứa nhiều đường cũng làm bạn bị nặng hơn về táo bón. Chưa kể các chất làm ngọt như agave, siro cây thích, stevia, đường tinh luyện cũng là những tác nhân khiến hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng tiêu cực. Do đó, ăn thực phẩm chứa chất làm ngọt nhân tạo sẽ làm triệu chứng táo bón trầm trọng hơn. Vì thế, thay vì dùng chất làm ngọt nhân tạo, mọi người có thể sử dụng vị ngọt đến từ trái cây. NGƯỜI BỊ TÁO BÓN KIÊNG ĐỒ CAY NÓNG Những món ăn này có thể dẫn tới hội chứng ruột kích thích, tác động tiêu cực đến hệ tiêu hóa về lâu dài, khiến chứng táo bón nặng hơn. Tiêu, ớt… đều là gia vị cay nóng không tốt cho hệ tiêu hóa của người bệnh táo bón. Tiêu, ớt có tính hút nước cao, vì thế nếu bạn ăn nhiều sẽ khiến cơ thể bạn bị thiếu nước, dẫn đến tình trạng táo bón do nóng nhiệt, gặp khó khăn khi đi đại tiện. HẠN CHẾ ĂN CARBS TINH CHẾ Hạn chế ăn thực phẩm chứa carbs tinh chế bao gồm ngũ cốc, mì ống, bột mì, bánh mì, gạo trắng… Chúng ta hãy tìm hiểu cụ thể hơn về một số thực phẩm chứa carbs tinh chế được liệt kê ở dưới đây: Bột mì trắng: Triệu chứng táo bón có thể nghiêm trọng hơn nếu bạn tiêu thụ thực phẩm chế biến từ bột mì trắng. Lý do là vì bột mì trắng không sở hữu chất xơ - dưỡng chất hữu ích cho đường ruột. Lượng chất xơ của lúa mì chủ yếu tập trung ở phần mầm và cám. Thế nhưng những phần này đều bị loại bỏ trong quá trình tinh chế. Bên cạnh đó, món ăn làm từ bột mì trắng có thể chứa nhiều tinh bột, dẫn đến chứng khó tiêu, đầy bụng. Những loại bánh mì làm từ bột mì trắng bao gồm: Sandwich hoặc bánh mì trắng Bánh quy Bánh mì tròn Bánh hamburger Cơm trắng: Trong bữa ăn của gia đình Việt Nam, cơm trắng là món ăn chính không thể thiếu. Thế nhưng loại thực phẩm này lại không phù hợp lắm với người đang bị táo bón. Tương tự như bột mì tinh chế, phần cám và vỏ đã bị loại bỏ trong quá trình chế biến. Việc làm này làm mất đi lượng lớn chất dinh dưỡng và chất xơ. Do đó, các chuyên gia dinh dưỡng khuyến khích mọi người bị táo bón nặng nên dùng gạo lứt thay cho gạo trắng vì gạo lứt sở hữu nhiều chất xơ hơn. SỮA VÀ CÁC SẢN PHẨM TỪ SỮA Sữa và các sản phẩm từ sữa chứa quá nhiều chất đạm có thể dẫn đến chứng khó tiêu, đầy hơi, làm người bị táo bón cảm thấy khó chịu. Bên cạnh đó, dạ dày cũng gặp trở ngại trong việc xử lý protein có trong sữa. Nếu chưa biết bản thân có đang bị táo bón mãn tính hay không, bạn hãy cân nhắc giảm hoặc không dùng sữa để xem phản ứng của cơ thể và đến gặp bác sĩ để nhận thêm tư vấn. Bạn có thể kiêng dùng một số loại thực phẩm khi gặp táo bón, bao gồm sữa, kem, phô mai. KHÔNG NÊN ĂN THỰC PHẨM CHẾ BIẾN SẴN Các món này thường sẽ khiến việc tiêu hóa diễn ra khó khăn vì thành phần chứa lượng lớn natri. Mà natri lại khiến lượng chất lỏng trong cơ thể mất cân bằng. Điều này sẽ làm lượng nước trong phân giảm đi. Ngoài ra thực phẩm chế biến sẵn còn chứa nhiều chất béo, không có chất xơ. Do đó, khi bạn tiêu thụ sẽ làm quá trình tiêu hóa bị cản trở đồng thời khiến bệnh táo bón trở nên nghiêm trọng hơn. Một số loại thực phẩm chế biến sẵn điển hình bao gồm thịt/ cá đóng hộp, giăm bông, khô bò, lạp xưởng, xúc xích, thịt muối, thịt hun khói… HẠN CHẾ ĂN THỊT ĐỎ Thịt đỏ thường có ít chất xơ, nhiều chất béo. Sự kết hợp dưỡng chất này sẽ khiến nguy cơ táo bón bị gia tăng. Đặc biệt là khi bạn dùng thịt đỏ để thay thế cho nguồn thực phẩm giàu chất xơ khi ăn. Lượng lớn chất béo bão hòa trong thịt đỏ sẽ khiến quá trình tiêu hóa của cơ thể diễn ra chậm hơn, tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, thịt đỏ cũng có nhiều protein nên dễ gây khó tiêu. Điều này có thể làm chứng táo bón diễn ra dai dẳng hơn. KHÔNG NÊN ĂN CHUỐI XANH Chuối chín có nhiều chất xơ hòa tan và kali tốt cho người táo bón. Thế nhưng chuối xanh lại có lượng tinh bột dồi dào, khiến việc tiêu hóa gặp nhiều trở ngại. Hầu hết tinh bột trong chuối xanh là dạng kháng hấp thụ. Đây là một loại carbohydrate phức tạp sở hữu đặc tính tương tự chất xơ. Tuy nhiên, loại chất xơ này lại rất khó để tiêu hóa. Hàm lượng tannin trong chuối xanh còn dễ gây tình trạng rối loạn tiêu hóa. Vì thế chuối xanh cũng là một trong những thực phẩm nên hạn chế khi bị táo bón. KIÊNG ĂN SOCOLA Socola sở hữu lượng chất béo nhưng lại rất ít chất xơ, thậm chí không có. Hệ tiêu hóa sẽ gặp trở ngại khi xử lý socola, làm quá trình đào thải phân diễn ra chậm hơn. Cafein trong loại thực phẩm này cũng khiến cho cơ thể dùng nhiều nước hơn để tiêu hóa thức ăn, dễ dẫn đến chứng táo bón. Ngoài ra, socola còn khiến diễn biến của hội chứng ruột kích thích diễn ra mạnh hơn. HẠN CHẾ ĂN NHIỀU TRỨNG Trứng sở hữu nhiều protein nhưng lại ít chất xơ, nếu tiêu thụ quá nhiều, việc tiêu hóa khó khăn, dễ dẫn đến chứng táo bón. Tuy nhiên, không nhất thiết phải kiêng trứng hoàn toàn mà hãy bổ sung thêm nguồn thực phẩm giàu chất xơ vào khẩu phần ăn. NÊN KIÊNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN Bên cạnh một số loại thực phẩm được đề cập ở trên, người bị táo bón cũng nên kiêng dùng thức uống có cồn như rượu, bia… Vì khi bạn dùng lượng lớn bia, rượu sẽ khiến cơ thể đào thải nhiều chất lỏng hơn thông qua nước tiểu. Điều này dẫn đến tình trạng mất nước, phân khô cứng. 2.BỊ TÁO BÓN NÊN ĂN GÌ CHO NHANH KHỎI VÀ KHÔNG TÁI PHÁT Các món ăn sở hữu nhiều chất xơ và pectin sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong đường ruột có điều kiện phát triển tốt. Bên cạnh đó, những thành phần độc hại sẽ bám vào chất xơ và theo đường phân thải ra ngoài. Đồng thời, tiêu thụ những chất này sẽ làm khối lượng phân tăng lên, kích thích thành ruột và gia tăng nhu động ruột, tạo cảm giác muốn đi đại tiện. Dưới đây là một số thực phẩm trị táo bón, bao gồm: Trái cây: các loại trái cây ít chứa calo nhưng chứa nhiều khoáng chất, vitamin, chất xơ. Bạn hãy tăng cường bổ sung trái cây vào khẩu phần để hạn chế tình trạng táo bón. Rau xanh: lượng chất xơ dồi dào của rau xanh sẽ giúp phân trở nên mềm hơn, tăng cường nhu động ruột. Nhờ đó, tình trạng táo bón có thể được khắc phục, cải thiện. Bạn đừng quên đưa các loại rau xanh vào khẩu phần ăn mỗi ngày, đặc biệt là rau dền, rau lang, mồng tơi, súp lơ… Khoai lang: Thành phần của khoai lang chứa nhiều khoáng chất, vitamin, nước và chất xơ. Vì thế triệu chứng táo bón sẽ được cải thiện khi bạn ăn khoai lang. Các loại đậu: Hàm lượng chất béo tốt, lành mạnh cùng chất xơ hòa tan dồi dào của các loại đậu rất hữu ích cho người táo bón. Vì những thành phần này sẽ kích thích hoạt động tiêu hóa, mang đến tác dụng nhuận tràng. Sữa chua: Chúng ta đã biết hạn chế dùng sữa và các sản phẩm từ sữa để hạn chế táo bón kể trên, thế nhưng riêng sữa chua lại là thực phẩm có lợi cho người mắc chứng táo bón. Vì lợi khuẩn trong món ăn này rất tốt cho hệ tiêu hóa. Nếu bạn dùng 1 hũ sữa chua/ ngày sẽ hỗ trợ đường ruột hoạt động thuận lợi hơn, cải thiện và ngăn ngừa chứng táo bón. Dầu hạt lanh và dầu ô liu: Hai loại dầu này là nguồn chất béo tốt, hữu ích, mang đến tác dụng nhuận tràng. Dầu hạt lanh và dầu ô liu hỗ trợ cải thiện chứng táo bón, làm mềm phân nhờ sở hữu đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, bảo vệ đường ruột. Hạt chia: Loại hạt này sở hữu lượng chất xơ dồi dào nên được khuyến khích dùng khi bị táo bón. Chất xơ trong hạt chia chủ yếu là loại hòa tan. Vì thế, chất xơ sẽ có khả năng hòa tan trong nước, trở thành dạng gel, hỗ trợ đường ruột hoạt động thuận lợi hơn, hạn chế tình trạng táo bón. LƯU Ý CỦA CHUYÊN GIA ĐỂ NHANH CHÓNG HẾT TÁO BÓN Tìm hiểu bị táo bón nên kiêng ăn gì vẫn chưa đủ để cải thiện bệnh lý này. Bạn cần lưu ý thêm một số vấn đề về cách trị táo bón đạt được hiệu quả tối ưu. Dưới đây là những lời khuyên của chuyên gia mà bạn cần nhớ để nhanh chóng chữa trị hết chứng táo bón. Nên ăn đúng giờ, đủ bữa: Bạn cần áp dụng một chế độ ăn uống hợp lý, đủ bữa, đúng giờ để cải thiện chứng táo bón nhanh chóng, phòng ngừa nguy cơ bị lại. Tốt nhất là bạn nên chia đều bữa ăn ra khoảng 4-5 bữa/ ngày. Bạn có thể dùng 1 hũ sữa chua trước khi đi ngủ để cung cấp lợi khuẩn cho đường ruột. Uống đủ nước: Không uống đủ nước trong ngày dễ gây chứng táo bón. Vì lúc này, phân bị thiếu thành phần nước, trở nên khô, cứng. Bạn nên uống khoảng 1,5-2 lít nước/ ngày, bao gồm nước canh và thức uống với nhiều dạng khác nhau như nước lọc, nước ép hoa quả. Tránh căng thẳng, giữ tinh thần thoải mái: Bạn không nên quá căng thẳng, đặc biệt là trong lúc đi đại tiện. Bạn hãy giữ cho bản thân tâm trạng thoải mái, vui vẻ. Bỏ thói quen nhịn đại tiện: Bạn không nên nhịn đi đại tiện khi có cảm giác mót. Bạn hãy xây dựng thói quen đi đại tiện đúng giờ, 1 lần/ ngày, tốt nhất là vào buổi sáng hoặc buổi chiều. Trong quá trình đại tiện bạn không nên dặn và cần rửa lại hậu môn bằng nước sạch. Nếu có thói quen đi đại tiện vào buổi sáng thì bạn hãy uống 1 cốc nước sau khi thức dậy để giúp kích thích nhu động ruột. Tập thể dục đều đặn: Để cải thiện táo bón, bạn hãy tích cực luyện tập thể thao, tăng cường vận động, đặc biệt là các bài tập nâng cao sức bền, ví dụ như chạy cự ly dài, đi bộ nhanh…. Khi tập luyện sẽ kích thích nhu động ruột, hỗ trợ làm mềm phân, tăng cường trương lực thành ruột, phục hồi chức năng tiêu hóa. Đi thăm khám: Nếu đã biết bị táo bón không nên ăn gì, cần tiêu thụ loại thực phẩm nào và áp dụng nhiều cách chữa trị khác nhau nhưng vẫn không mang đến hiệu quả thì bạn hãy đến cơ sở y tế thăm khám sớm. Bạn không nên để chứng táo bón kéo dài quá lâu, vì sẽ tăng nguy cơ bị táo bón mãn tính, trĩ. Phân lâu ngày không được đào thải sẽ kết tinh thành một kết cấu cứng như đá, làm tắc nghẽn túi thừa, dẫn đến bệnh viêm túi thừa.
Th 06
Cung cấp vitamin A cho trẻ là việc làm cần thiết, rất được các bậc phụ huynh quan tâm. Đặc biệt là các hình thức bổ sung vitamin A liều cao thông qua đường uống. Vitamin A vốn là vi chất thuộc nhóm tan trong chất béo, hữu ích cho sức khỏe của trẻ, giúp nâng cao sức đề kháng, hạn chế nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng, hỗ trợ bảo vệ mô, giác mạc… Vậy bổ sung vitamin A cho trẻ như thế nào là đúng cách? 1.VITAMIN A CÓ TÁC DỤNG GÌ CHO TRẺ? Đối với trẻ, vitamin A có tác dụng tích cực giúp cơ thể trẻ tăng trưởng và phát triển bình thường. Cung cấp vitamin A cho trẻ mang đến những tác dụng cụ thể dưới đây: DUY TRÌ, HỖ TRỢ MÔ VÀ XƯƠNG PHÁT TRIỂN Các tế bào đảm nhiệm chức năng tái tạo, xây dựng xương được vitamin A hỗ trợ rất nhiều. Ngoài vitamin D và canxi, vitamin A cũng là chất giúp xương của trẻ em phát triển khỏe mạnh, nhanh chóng hơn. Răng, móng tay và tóc đều chứa chất sừng. Loại chất này được cơ thể sản xuất khi có sự hỗ trợ của vitamin A. Với trẻ, răng trưởng thành vẫn còn nằm ẩn ở bên trong lợi. Thế nên cung cấp vitamin A cho trẻ đầy đủ sẽ giúp củng cố men răng. VITAMIN A HỮU ÍCH CHO CHỨC NĂNG CỦA CÁC CƠ QUAN Gan, tuyến tụy, tim, phổi, thận và cơ quan sinh sản cần có vitamin A để duy trì chức năng, hoạt động khỏe mạnh. Lấy ví dụ điển hình như sau, nghiên cứu, chế độ dinh dưỡng cung cấp vitamin A với lượng phù hợp sẽ giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến tụy. Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra rằng, vitamin A rất cần thiết để duy trì hoạt động của đường sinh dục, hữu ích cho quá trình sinh tinh. Đồng thời, loại dưỡng chất này còn tham gia vào cơ chế truyền tín hiệu bắt đầu cho quá trình giảm phân tại hệ sinh dục nữ ở giai đoạn tạo phôi… VITAMIN A CẦN THIẾT, HỮU ÍCH CHO THỊ LỰC Giác mạc (lớp phủ bên ngoài của mắt) cần có vitamin A để duy trì sự rõ nét trong tầm nhìn. Một khi giác mạc bị đục sẽ làm giảm đáng kể thị lực. Vitamin A còn hỗ trợ giữ ẩm cho đôi mắt, góp phần phòng ngừa bệnh khô mắt mãn tính. Thông qua việc sử dụng rhodopsin (một loại protein đặc biệt), mắt sẽ thích nghi được với điều kiện môi trường có ánh sáng yếu. Qua đó mắt có khả năng nhìn hiệu quả trong bóng tối ở khoảng cách gần. Với vitamin A là chất cần thiết để cơ thể tạo ra rhodopsin. Mắt có nguy cơ bị quáng gà nếu thiếu vitamin A. Vì thế, uống vitamin A cho trẻ có nhiều lợi ích về mắt, giúp tăng cường thị lực hiệu quả. VITAMIN A HỖ TRỢ CƠ THỂ CHỐNG OXY HÓA, NGĂN NGỪA BỆNH SỞI Vitamin A được xem là dưỡng chất chống oxy hóa cần thiết, quan trọng. Vitamin A sẽ bảo vệ cơ thể khỏi những tác hại của quá trình oxy hóa. Do đó, cung cấp vitamin A cho trẻ rất cần thiết để bảo vệ được trạng thái an toàn, giúp các mô có thể duy trì vai trò của chúng. Vitamin A giúp cơ thể ngăn ngừa bệnh sởi. Vì tình trạng thiếu vitamin A và bệnh sởi thường liên quan với nhau. Các chuyên gia cho biết, sởi là tác nhân bệnh tật hàng đầu khiến trẻ tử vong. Đối với bệnh sởi nặng, thiếu vitamin A là yếu tố nguy cơ đã được công nhận. Nhiều bố mẹ thắc mắc liệu có nên cho trẻ uống vitamin A? Với những tác dụng kể trên, bạn hoàn toàn có thể yên tâm bổ sung vitamin A cho con với hàm lượng phù hợp. Tốt nhất bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ, chuyên gia dinh dưỡng trước khi cho trẻ uống. 2.THIẾU VITAMIN A ẢNH HƯỞNG GÌ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ? TRẺ CÒI CỌC, CHẬM LỚN Khi thiếu vitamin A, trẻ thường mệt mỏi, kém ăn, chậm lớn…. Nếu bé bị thiếu vitamin A từ sớm và diễn ra trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển trí tuệ, tầm vóc sau này. Các chuyên gia cũng cho biết, vitamin A là chất quan trọng góp phần tạo ra những tế bào khỏe mạnh. Trẻ bị thiếu vitamin A sẽ tăng trưởng chậm, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xương, gây ra tình trạng còi cọc. Do đó, cung cấp vitamin A cho trẻ cũng là cách ngăn ngừa chứng thấp còi, suy dinh dưỡng. TRẺ BỊ QUÁNG GÀ, GIẢM KHẢ NĂNG NHÌN TRONG ĐIỀU KIỆN ÁNH SÁNG YẾU Thiếu vitamin A cũng có thể khiến bé bị bệnh quáng gà. Triệu chứng điển hình là vào chiều tối, trẻ sẽ ngồi yên một chỗ, nhút nhát, phải dựa vào đồ vật hoặc tường khi di chuyển… Vì trong điều kiện thiếu ánh sáng, trẻ sẽ không thể nhìn rõ nổi. Tình trạng này nếu kéo dài sẽ dẫn đến chứng mù lòa hoàn toàn vào ban đêm. NIÊM MẠC VÀ BIỂU MÔ BỊ TỔN THƯƠNG Các tế bào vảy gây sừng hóa bề mặt sẽ tăng sản sinh nếu cơ thể bị thiếu vitamin A. Lúc này, màn nước mắt sẽ ổn định, tổn thương, gây chứng khô mắt. Nếu tình trạng khô mắt kéo dài có thể dẫn đến viêm kết mạc, viêm giác mạc. Trong đó, bệnh viêm giác mạc diễn ra lâu ngày sẽ biến chứng thành sẹo giác mạc. Điều này khiến bệnh nhân bị mờ mắt tạm thời, thậm chí là vĩnh viễn nếu không được chữa trị đúng cách, kịp thời. LÀM TRẺ GIẢM SỨC ĐỀ KHÁNG, DỄ MẮC BỆNH NHIỄM TRÙNG NẶNG Vitamin A vốn là dưỡng chất giữ vai trò quan trọng trong chức năng hệ miễn dịch. Do đó, nếu cơ thể trẻ thiếu vitamin A thì sẽ dễ bị bệnh nhiễm trùng, điển hình là tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp. Các căn bệnh này thậm chí có thể tiến triển nặng, đe dọa đến tính mạng của trẻ. Thế nên cho trẻ uống vitamin A để nâng cao đề kháng cũng là cách hữu ích giúp làm giảm nguy cơ tử vong do bệnh nhiễm trùng. 3.CÁCH BỔ SUNG VITAMIN A ĐÚNG CÁCH CHO TRẺ BỔ SUNG VITAMIN A CHO BÉ QUA THỰC PHẨM Bố mẹ hoàn toàn có thể cung cấp vitamin A cho trẻ thông qua chế độ dinh dưỡng khoa học. Hiện có nhiều loại thực phẩm giàu vitamin A, ví dụ: Rau và hoa quả: Các loại rau giàu vitamin A như cải xoăn, cải bó xôi, bông cải, rau bina, rau mầm, cải thìa… Những loại củ quả có vitamin A như bí đỏ, khoai lang, cà rốt, ớt chuông, quả mơ, cà chua, đu đủ, xoài… Hàm lượng vitamin A trong rau củ thường ở dạng beta carotene, cơ thể có khả năng chuyển đổi chúng thành vitamin A. Thực phẩm từ sữa, ít chất béo: Ước tính trong 100ml sữa bò tươi chứa khoảng 113 đơn vị quốc tế IU vitamin A. Hàm lượng vitamin A trong sữa thường ở dạng retinol hoặc carotene. Bạn có thể dung nạp vitamin A từ việc uống sữa. Người bị dị ứng với đường lactose trong sữa bò có thể lựa chọn uống sữa đậu nành để nhận được lượng vitamin A cần thiết. Ước tính trong 100g sữa đậu nành có chứa 3 đơn vị quốc tế IU vitamin A. Bánh mì và ngũ cốc tăng cường: Bạn có thể tìm thấy các loại mì ống, bánh mì, sản phẩm từ ngũ cốc và gạo được tăng cường thêm vitamin A trong quá trình chế biến. Tuy nhiên, không phải loại bánh mì, ngũ cốc tăng cường vi chất nào cũng chứa vitamin A. Do đó, bạn cần xem kỹ thành phần trên bao bì sản phẩm trước khi mua và tránh chọn dùng loại chứa nhiều đường bổ sung. Món tráng miệng: Bánh bí ngô, bánh cà rốt… sở hữu một lượng đáng kể vitamin A trong thành phần. Do đó bạn có thể cung cấp vitamin A cho trẻ thông qua các món tráng miệng này. Nếu chất béo và đường được dùng theo cách tiết kiệm thì các món bánh kể trên càng lành mạnh hơn. CHO TRẺ UỐNG BỔ SUNG VITAMIN A LIỀU CAO THEO LỊCH CỦA BỘ Y TẾ Theo thông lệnh hằng năm, Bộ Y Tế sẽ triển khai đợt uống vitamin A cho trẻ 6-36 tháng tuổi. Riêng tai những địa phương có nguy cơ cao bị thiếu dưỡng chất thì việc bổ sung vitamin A sẽ được áp dụng cho các bé từ 6-36 tháng tuổi. Hoạt động này được thực hiện thường niên tại các trường học hoặc cơ sở y tế phường/ xã. Bố mẹ cần lưu ý rằng chỉ cho trẻ uống vitamin A với 1 liều/ đợt. Vì thế bạn hãy thông báo cho cán bộ y tế hoặc giáo viên nếu trẻ đã uống 1 liều vitamin A trước đó trong cùng 1 đợt. Ngoài ra, lịch uống vitamin A hằng năm sẽ có thể thay đổi đôi chút. Phụ huynh nên theo dõi để đưa con đi uống đúng hạn. TRẺ MẤY THÁNG UỐNG VITAMIN A? Trẻ từ 6 tháng tuổi có thể được uống vitamin A. Vì trẻ ở giai đoạn này đang bú mẹ hoàn toàn và nhận đủ hàm lượng vitamin A cần thiết từ sữa mẹ mà không cần bổ sung thêm. Trừ trường hợp trẻ không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ hoặc nguồn sữa mẹ chưa có đủ vi chất thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung vitamin A cho con. Ngoài ra việc uống vitamin A bổ sung còn có thể được áp dụng cho các bé dưới 6 tháng tuổi (không được nuôi dưỡng bằng sữa mẹ). Những trẻ dưới 5 tuổi có nguy cơ bị thiếu vitamin A như mắc bệnh sởi, suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài, nhiễm trùng tái phát nhiều lần… cũng cần bổ sung loại dưỡng chất này. Nếu muốn cho trẻ hơn 3 tuổi hoặc sắp được 6 tháng tuổi uống vitamin A thì phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước. TRẺ UỐNG VITAMIN A ĐẾN MẤY TUỔI? Theo Tổ chức Y Tế thế giới (WHO), trẻ từ 6-59 tháng tuổi là đối tượng cần được bổ sung vitamin A liều cao 2 lần/ năm. Trẻ em từ 6-59 tháng tuổi sống ở nơi có nguy cơ bị thiếu hụt dưỡng chất cũng được khuyến nghị nên bổ sung vitamin A liều cao sau 4-6 tháng. Việc cung cấp vitamin A cho trẻ ở ngoài giới hạn độ tuổi kể trên vẫn có thể được thực hiện khi cần thiết. Bố mẹ nên tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu muốn cho con uống vitamin A. NÊN CHO TRẺ UỐNG VITAMIN A VÀO LÚC NÀO TRONG NGÀY? Thời điểm tốt nhất để bé uống vitamin A là trong hoặc sau khi ăn. Vì vitamin A vốn có khả năng hòa tan trong chất béo. Lúc này vitamin A sẽ gặp điều kiện lý tưởng để hòa tan trong nguồn chất béo của thực phẩm như thịt, trứng, cá, sữa… Qua đó, cơ thể sẽ hấp thụ vitamin A một cách nhanh chóng, thuận lợi, hiệu quả, hạn chế tình trạng lãng phí, đào thải ra bên ngoài. Vậy bố mẹ nên cho con uống vitamin A vào sáng hay tối? Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào chứng minh cho con uống vitamin A vào sáng hay tối tốt hơn. Tuy nhiên bố mẹ vẫn nên cung cấp vitamin A cho trẻ sau bữa ăn khoảng 30-60 phút. Vì lúc này là thời điểm lý tưởng để cơ thể chuyển hóa, hấp thụ vitamin A nhanh chóng, hiệu quả.