Th 03
Bướu cổ không phải là một bệnh khó trị. Bướu cổ là một trong những bệnh lý tuyến giáp phổ biến với tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới. Triệu chứng điển hình của căn bệnh là vùng cổ của người mắc bị lồi lên trông thấy rõ do sự ảnh hưởng của kích thước tuyến giáp. Nếu phát hiện sớm và điều trị đúng phác đồ thì bạn có thể hồi phục sức khỏe một cách nhanh chóng. Bài viết dưới đây Hadu sẽ giải mã chi tiết cho bạn về bệnh bướu cổ! 1.TỔNG QUAN BỆNH BƯỚU CỔ Bướu cổ là bệnh lý phổ biến ở tuyến giáp với biểu hiện điển hình là xuất hiện khối lồi lên tại vùng cổ do tuyến giáp bị tăng kích thước. Hiện nay bướu cổ được chia thành ba nhóm: bướu cổ lành tính, ung thư, rối loạn chức năng nội tiết của tuyến giáp. Trong số đó bướu cổ lành tính là tình trạng hay gặp nhất hiện nay với khoảng hơn 80% trường hợp. Bệnh bướu cổ Bướu cổ lành tính là trường hợp tuyến giáp tăng lên về kích thước nhưng không ảnh hưởng tới các chức năng hoạt động. Vì thế những đối tượng mắc loại bướu cổ này thường không phải can thiệp phẫu thuật. Tuy vậy khi bướu quá lớn sẽ gây khó khăn cho việc nuốt, làm khó thở và ảnh hưởng đến thẩm mỹ khi lồi ra phía trước. 2.NGUYÊN NHÂN GÂY BƯỚU CỔ Nguyên nhân dẫn đến bướu cổ chủ yếu do thiếu hụt i-ot trong cơ thể. Khi tuyến giáp không nhận được đầy đủ lượng i-ot thì nó sẽ giảm sản sinh hormone, để bù đắp cho việc sản sinh hormone, tuyến giáp phải tăng thêm kích thước làm cho tuyến giáp phình to ra và tạo thành bướu cổ. Bên cạnh đó, nguyên nhân gây bướu cổ còn do: Rối loạn bẩm sinh, rối loạn này có tính chất gia đình. Do sử dụng một số loại thuốc kéo dài như muối lithi dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc có chứa i-ot như thuốc cản quang, thuốc trị hen, thuốc trị thấp khớp, thuốc chống loạn nhịp… Do thức ăn có tác dụng ức chế tổng hợp hormon tuyến giáp như các loại rau họ cải, măng, khoai mì… Ngoài ra những phụ nữ bị kích thích thần kinh trong thời kỳ phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ. 3.DẤU HIỆU BƯỚU CỔ Kích thước bướu cổ có thể biểu hiện từ rất nhỏ, khó nhận biết đến rất lớn. Đa số các biểu hiện đều không gây đau nhưng nếu bị viêm tuyến giáp, cảm giác đau có thể xuất hiện. TRIỆU CHỨNG CHÍNH CỦA BỆNH BƯỚU CỔ Xuất hiện u ở phía trước cổ Cảm giác căng tức vùng cổ họng Khàn giọng Nổi tĩnh mạch cổ Cảm giác chóng mặt khi giơ cánh tay lên trên đầu TRIỆU CHỨNG ÍT GẶP HƠN Khó thở (thở gấp) Ho khan Thở khò khè (do khí quản bị chèn ép) Khó nuốt (do thực quản bị chèn ép) TRIỆU CHỨNG CƯỜNG GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG QUÁ MỨC Nhịp tim nhanh (tim đập nhanh) Sụt cân không rõ nguyên nhân Tiêu chảy Đồ mồ hôi khi không tập thể dục hoặc tăng nhiệt độ phòng Kích thích, bồn chồn TRIỆU CHỨNG SUY GIÁP DO TUYẾN GIÁP HOẠT ĐỘNG KÉM Cảm thấy mệt mỏi Táo bón Da khô Tăng cân không rõ nguyên nhân Kinh nguyệt bất thường 4.ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ MẮC BỆNH BƯỚU CỔ Đối tượng dễ mắc bướu cổ Những người không thường xuyên sử dụng các thực phẩm chứa nhiều i-ot đặc biệt hay gặp ở vùng núi. Các đối tượng có nhu cầu hormone tuyến giáp cao như: trẻ em đang tuổi dậy thì, phụ nữ có thai hoặc cho con bú… Mắc các bệnh mãn tính như viêm đại tràng, tiêu chảy kéo dài, suy thận mạn… ảnh hưởng đến sự hấp thu và đào thải i-ot. Có tiền sử mắc các bệnh lý về tuyến giáp như: nhiễm trùng, u tuyến giáp, rối loạn tuyến giáp tự miễn. Gia đình có người mắc bệnh bướu cổ hoặc có các bệnh lý về tuyến giáp. Sau điều trị các bệnh lý tâm thần. 5.PHÒNG NGỪA BỆNH BƯỚU CỔ Các biện pháp phòng bệnh đưa ra nhằm hạn chế các trường hợp bướu cổ lành tính và phát hiện sớm các loại bướu cổ khác để nâng cao hiệu quả điều trị. Bao gồm các phương pháp sau: Đảm bảo cung cấp đầy đủ i-ot cho cơ thể bằng cách ăn các thức ăn giàu i-ot như: cá biển, mắm tôm, nước mắm. Sử dụng muối i-ot là cách đơn giản dễ thực hiện để làm giảm nguy cơ thiếu i-ot. Đối với các đối tượng mắc bệnh lý tuyến giáp, sau điều trị các bệnh lý tâm thần, mắc các bệnh tiêu hóa và bệnh thận mãn tính có nguy cơ cao mắc bệnh bướu cổ cần được khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh. Khi có các dấu hiệu biểu hiện của bệnh thì cần đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được điều trị. Hy vọng bài viết vừa rồi của Hadu đã giúp bạn hiểu hơn về bệnh bướu cổ và cách phòng tránh. Đừng quên theo dõi Website Hadu để cập nhật thông tin Y Dược mới nhất nhé!
Th 03
Thay đổi thời tiết, khí hậu, vệ sinh môi trường… có thể dẫn đến các bệnh lý tai, mũi, họng thường gặp như viêm tai, viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm mũi dị ứng… Các bệnh lý tai, mũi, họng thường gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp thường xuyên nhất ở trẻ em. Do ba cơ quan tai-mũi-họng có cấu tạo gồm các hốc thông trực tiếp với nhau. Khi một cơ quan gặp vấn đề, hai cơ quan còn lại cũng sẽ bị ảnh hưởng. Các cơ quan này cũng có đặc điểm là thông với môi trường bên ngoài nên dễ gặp phải các bệnh lý do các yếu tố môi trường gây ra như nhiễm khuẩn hoặc dị ứng. Dưới đây Hadu chia sẻ các bệnh lý tai mũi họng thường gặp: 1.VIÊM TAI Viêm tai là một trong những bệnh lý tai, mũi, họng phổ biến. Tình trạng này xảy ra khi mầm bệnh, chủ yếu là vi khuẩn, virus tấn công và gây bệnh ở các cấu trúc trong tai, bao gồm tai ngoài, tai trong, tai giữa. Viêm tai là loại nhiễm trùng phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi. Trẻ em bị viêm tai thường khó phát hiện với các triệu chứng như trẻ hay dùng tay dụi hoặc kéo vành tai hay quấy khóc, nhất là trước khi đi ngủ, không phản ứng với những tiếng ồn lớn hoặc tiếng gọi, sốt, mất thăng bằng, đau đầu, ăn hoặc bú kém… Ở người lớn, các triệu chứng viêm tai có thể kể đến như đau và cảm thấy áp lực trong tai, sốt, mất thăng bằng, khó nghe, giảm thính lực, buồn nôn, nôn, dịch chảy trong tai. Bệnh viêm tai Viêm tai có thể cấp tính hoặc mãn tính. Viêm tai cấp tính sẽ gây ra trong thời gian ngắn vài tuần. Ngược lại viêm tai mãn tính thường kéo dài dai dẳng và tái phát nhiều lần, đồng thời có thể gây tổn thương tai giữa và tai trong vĩnh viễn. 2.VIÊM HỌNG Viêm họng là một trong những bệnh lý tai, mũi, họng dễ gặp nhất. Căn bệnh này được chia thành 3 loại là viêm họng trắng, viêm họng đỏ và viêm họng loét. Viêm họng rất dễ gặp khi thời tiết chuyển mùa, đặc biệt là khi thời tiết bắt đầu trở lạnh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi và nhanh tiến triển, nếu không được xem xét điều trị đúng có thể gây ra những biến chứng khó lường. Nếu bạn bị đau họng thường có biểu hiện đau nhức (vùng má, lông mày, giữa hai mắt, vùng gáy…). Dịch nhầy chảy ra phía mũi, nghẹt mũi, điếc mũi… Viêm họng Nguyên nhân gây ra bệnh đau họng phần lớn do virus gây ra, một số trường hợp có thể do vi khuẩn khi gặp phải các yếu tố thuận lợi như thay đổi thời tiết, khói bụi, sức đề kháng kém… Triệu chứng của viêm họng là viêm đỏ niêm mạc họng màn hầu, trụ trước, trụ sau amidan, thành sau họng. Có thể có giả mạc ở họng và amidan, đau rát họng, khát nước, đau mình mẩy. Hạch viêm vùng góc hàm, sốt, ớn lạnh, nhức đầu. 3.VIÊM XOANG Viêm xoang là tình trạng các xoang mũi và niêm mạc mũi bị viêm. Nguyên nhân gây ra bệnh này thường là do virus, nhiễm khuẩn, dị ứng, nấm… Viêm xoang được chia thành 2 loại là viêm xoang cấp tính và mãn tính. Viêm xoang mãn tính sẽ dễ tái phát và nguy hiểm hơn viêm xoang cấp tính. Viêm xoang trẻ em sẽ gặp ở những bé dưới 6 tuổi, bị viêm amidan, viêm mũi dị ứng, viêm VA. Bệnh thường khởi phát ở những bé thiếu chất dinh dưỡng, gầy yếu hay sốt vặt có cơ địa dị ứng và thường mắc viêm đường hô hấp trên kéo dài, điều trị không dứt điểm nên dẫn tới viêm xoang mũi. Viêm xoang Đối với người lớn thì hay mắc bệnh viêm xoang mãn tính. Một số triệu chứng có thể kể đến như: đau nhức vùng mặt, giảm ngửi, ho, ngạt mũi, đờm mắc ở cổ, soi mũi thấy khe giữa và đôi khi có cả mủ. Người bị viêm xoang còn có thể bị sốt, cơ thể mệt mỏi, kém tập trung. Các triệu chứng này thường kéo dài khoảng 12 tuần. 4.HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ Hội chứng ngưng thở khi ngủ là một triệu chứng thường gặp hiện nay, có khả năng gây nguy hiểm và cả những biến chứng tử vong. Tuy nhiên, hội chứng này lại thường không được chẩn đoán, hầu hết bệnh nhân đều không biết mình đang bệnh vì hiện tượng ngưng thở chỉ xảy ra trong lúc ngủ. Hầu hết các bệnh nhân của hội chứng ngưng thở khi ngủ đi khám bệnh vì các triệu chứng thông thường như nhức đầu, mệt mỏi. Các bác sĩ nếu không phải chuyên gia về giấc ngủ, thường ít nghĩ đến và không phát hiện được. Khi trẻ bị bệnh, các triệu chứng thường gặp nhất là khò khè, ngáy to, có cơn ngưng thở, bứt rứt, bồn chồn, thức giấc thường xuyên trong giấc ngủ. Một số trẻ có triệu chứng ác mộng hoặc đái dầm. Ban ngày trẻ thường có triệu chứng buồn ngủ, tăng hoạt động quá mức. Trẻ thường hay có bệnh lý đi kèm như béo phì hay chậm lớn suy dinh dưỡng. 5.VIÊM MŨI DỊ ỨNG Viêm mũi dị ứng là căn bệnh phổ biến nhất trong các bệnh liên quan đến bệnh tai mũi họng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến căn bệnh này như: thời tiết, môi trường, nấm mốc, cơ địa… Viêm mũi dị ứng Nếu bạn bị viêm mũi dị ứng ngày qua ngày trong thời gian dài sẽ trở thành bệnh mãn tính. Khi đó tình trạng nghẹt mũi gần như xảy ra thường xuyên, dẫn đến ù tai, kèm theo nhức đầu, đau đầu nặng. Những triệu chứng này khá giống với viêm xoang, rất dễ gây nhầm lẫn. Một số trường hợp người bệnh viêm mũi dị ứng kéo dài có thể gây ra loạn khứu giác hoặc ngủ ngáy do nghẹt mũi. Viêm mũi dị ứng tuy không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn nhưng chúng gây ra cảm giác khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống, công việc hằng ngày. Khi có các biểu hiện của bệnh tai, mũi, họng, bạn không nên tự ý đi mua thuốc uống hoặc dùng lại đơn thuốc kể từ lần kê trước mà phải đi khám tại các cơ sở y tế và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Th 03
Tỷ lệ người mắc bệnh thừa cân, béo phì đang tăng nhanh báo động chỉ trong 10 năm qua tại Việt Nam. Cùng với bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, ung thư thì thừa cân béo phì hiện đang được xem là một “đại dịch” mới của thế kỷ 21 vì những hệ quả nghiêm trọng về sức khỏe và gánh nặng bệnh tật mà nó gây ra. Để hiểu rõ thừa cân là gì, người thừa cân béo phì cần lưu ý ra sao, mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Hadu: 1.THỪA CÂN BÉO PHÌ LÀ GÌ? Theo Tổ chức Y Tế thế giới, thừa cân béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hoặc toàn thân gây ra nhiều nguy hại tới sức khỏe. Nhìn chung, bệnh thừa cân béo phì thể hiện trọng lượng cơ thể cao hơn trọng lượng chuẩn ở một người khỏe mạnh. Bệnh thừa cân béo phì là bệnh mãn tính do sự dư thừa quá mức lượng mỡ trong cơ thể. Trong cơ thể chúng ta luôn có 1 lượng mỡ nhất định và lượng mỡ này cần thiết để lưu trữ năng lượng, giữ nhiệt, hấp thu những chấn động và thể hiện các chức năng khác. Bệnh thừa cân, béo phì được phân loại bằng chỉ số khối cơ thể BMI. Chỉ số khối cơ thể được tính dựa trên chiều cao và trọng lượng cơ thể. Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính dựa trên công thức: trọng lượng cơ thể của 1 người (tính bằng kg) chia cho bình phương chiều cao (tính bằng mét). Do chỉ số BMI mô tả mối liên quan giữa trọng lượng cơ thể với chiều cao nên sẽ liên quan chặt chẽ đến tổng số lượng mỡ phân bố trong cơ thể ở người trưởng thành. Theo phân loại của Tổ chức Y Tế thế giới, một người trưởng thành, trừ người có thai nếu có chỉ số BMI trong khoảng từ 25-29,9 được xem là thừa cân, và một người trưởng thành có chỉ số BMI>=30 được xem là béo phì. Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất của thừa cân, béo phì gia tăng trọng lượng cơ thể và khối lượng mỡ tích tụ tại một số phần của cơ thể như: bụng, đùi, eo, ngay cả ở ngực nữa. 2.NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỪA CÂN, BÉO PHÌ Cơ thể sản sinh ra nhiều lượng mỡ thừa gây thừa cân, béo phì từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân dẫn đến thừa cân, béo phì Chế độ ăn uống không hợp lý: ăn quá nhiều đồ có chất béo, dầu mỡ, ít ăn rau củ và các thực phẩm có chất xơ, uống ít nước hoặc uống nhiều nước có ga,... Ít vận động: tập luyện thể dục thể thao, ngồi nhiều giờ liền ở một chỗ. Thói quen sinh hoạt: thức khuya, ăn đêm, ăn một lúc nhiều thức ăn, ăn không đúng bữa… Thay đổi nội tiết tố: ở các giai đoạn dậy thì, mang thai, tiền mãn kinh hoặc những tháng đầu sử dụng thuốc tránh thai. 3.NHỮNG BỆNH GẮN LIỀN VỚI THỪA CÂN, BÉO PHÌ Thừa cân, béo phì không chỉ gây ảnh hưởng đến tâm lý mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người mắc phải. Trọng lượng cơ thể tăng khiến cho các chức năng vận động của các hệ cơ, xương, khớp bị giảm và hạn chế, làm tăng khả năng loãng xương, bệnh gout, viêm xương khớp… Bên cạnh đó, khi lượng mỡ thừa bị tích tụ dày đặc tại lồng ngực, cơ hoành và ổ bụng, … cũng sẽ khiến cho bệnh nhân rối loạn nhịp thở, suy tim, tăng huyết áp thậm chí dẫn đến tử vong… Đối với những người phụ nữ đang bị thừa cân béo phì sẽ dễ bị rối loạn nội tiết, rối loạn kinh nguyệt, buồng trứng đa nang, khó có thai, nguy cơ vô sinh cao. Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy sự liên quan giữa béo phì và ung thư như: ung thư trực tràng, ung thư vú, ung thư tử cung… 4.CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI BÉO PHÌ Điều chỉnh chế độ ăn uống kết hợp các hoạt động thể lực là cách điều trị béo phì tốt nhất. Nên ăn theo thực đơn dinh dưỡng của bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng. Ăn thịt nạc, cá, thịt gia cầm bỏ da, tôm, đậu phụ… Nếu uống sữa nên uống sữa không đường, trẻ lớn nên uống sữa gầy (sữa bột tách bơ), không nên uống sữa đặc có đường. Chế độ dinh dưỡng cho người thừa cân, béo phì Bữa sàng nên ăn nhiều để tránh ăn vặt, giảm ăn về chiều và tối. Nên ăn nhiều rau xanh, quả chín ít ngọt. Giảm bớt gạo thay bằng khoai, ngô là thực phẩm cơ bản giàu chất xơ. Khi chế biến thức ăn hạn chế các món xào, rán, nên ăn các món luộc, hấp. Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa, không để cơ thể quá đói, vì đói trong bữa ăn sau sẽ ăn nhiều hơn gây tích lũy mỡ nhanh hơn. Nhai kỹ và chậm khi ăn. Kết hợp khẩu phần ăn ít chất béo, uống nhiều nước lọc và ăn vừa đủ, không quá no. Bên cạnh việc cải thiện chế độ dinh dưỡng thì các hoạt động thể lực cũng là một trong những yếu tố góp phần giảm cân và hạn chế thừa cân, béo phì.
Th 03
Có rất nhiều chị em phụ nữ từng mắc u xơ tử cung vào một số thời điểm trong đời, nhưng nhiều người không nhận ra bởi u xơ tử cung thường không gây bất kỳ đau đớn hay triệu chứng nào. Thông thường, u xơ tử cung thường xuất hiện ở phụ nữ trên 50 tuổi, bệnh cần phát hiện sớm và có phương pháp điều trị kịp thời. Bài viết dưới đây Hadu sẽ giúp các chị em phụ nữ giải mã chi tiết bệnh u xơ tử cung: 1.TỔNG QUAN BỆNH U XƠ TỬ CUNG U xơ tử cung là gì? U xơ tử cung là một bệnh lý lành tính của cơ tử cung, biểu hiện là một khối u phát triển từ cơ tử cung. Đây là bệnh lý phụ khoa rất hay gặp ở mọi lứa tuổi, từ giai đoạn sinh đẻ đến mãn kinh hay hậu mãn kinh. Tuy nhiên gần đây bệnh lý này ngày càng hay gặp nhiều ở phụ nữ trẻ tuổi. Bệnh có những biểu hiện khác nhau tùy theo vị trí, kích thước và số lượng khối u. Nếu khối u nhỏ, không ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung đa phần sẽ không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ khi siêu âm ổ bụng thì chỉ cần theo dõi định kỳ. Nếu khối u to, đẩy lồi niêm mạc có thể gây đau bụng, rong kinh, khó thụ thai hoặc dễ sảy thai. Khi đó người bệnh cần được đi khám để được bác sĩ phụ khoa điều trị. 2.NGUYÊN NHÂN GÂY U XƠ TỬ CUNG Chưa rõ vì sao nhân xơ tử cung phát triển nhưng một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sự hình thành của chúng, bao gồm: Nguyên nhân gây u xơ tử cung Nội tiết tố: Estrogen và progesterone là những nội tiết tố do buồng trứng sản xuất. Sự gia tăng nồng độ của hai nội tiết tố này có thể kích thích khối u xơ phát triển. Lịch sử gia đình: Một người có nguy cơ cao phát triển u xơ tử cung nếu mẹ, chị em hoặc bà ngoại từng bị u xơ. Mang thai: Mang thai làm tăng việc sản xuất estrogen và progesterone trong cơ thể. U xơ tử cung có thể phát triển và tăng trưởng nhanh chóng trong thai kỳ. 3.DẤU HIỆU NHẬN BIẾT U XƠ TỬ CUNG Triệu chứng của u xơ tử cung tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u cũng như số lượng u xơ. Những trường hợp có khối u rất nhỏ và đang trải qua thời kỳ mãn kinh có thể không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào. U xơ tử cung có thể thu nhỏ trong và sau thời kỳ mãn kinh. Dấu hiệu nhận biết u xơ tử cung cho chị em Các triệu chứng thường gặp của u xơ tử cung là: Chảy máu kinh bất thường - nặng và kéo dài hơn giữa và trong chu kỳ kinh nguyệt, có kèm theo các cục máu đông. Đau ở vùng xương chậu/ hoặc thắt lưng. Đi tiểu nhiều. Đau khi giao hợp. Bị chuột rút trong kỳ kinh nguyệt nhiều hơn so với bình thường. Bụng dưới to và sưng. 4.ĐỐI TƯỢNG DỄ MẮC BỆNH U xơ tử cung là trường hợp phổ biến nhiều chị em gặp phải trong cuộc đời. Dù nguyên nhân dẫn đến bệnh vẫn chưa được xác định rõ, nhưng một số đối tượng có các yếu tố dưới đây được coi là có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường: Tuổi tác: u xơ trở nên phổ biến hơn khi phụ nữ trưởng thành đặc biệt là độ tuổi 30, 40 và đến tuổi mãn kinh. Sau khi mãn kinh, u xơ ít hình thành hơn, hoặc trước đó có u xơ thì khối u có xu hướng giảm dần. Tiền sử gia đình: nếu gia đình có thành viên bị u xơ thì có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Nếu người mẹ bị u xơ tử cung, nguy cơ mắc phải của con gái sẽ cao hơn 3 lần so với mức trung bình. Béo phì: phụ nữ thừa cân, béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Đặc biệt đối với những phụ nữ quá nặng cân, nguy cơ này cao hơn mức trung bình từ hai đến ba lần. 5.CÁCH PHÒNG TRÁNH U XƠ TỬ CUNG Nói chung bạn không thể ngăn ngừa u xơ tử cung. Bạn có thể chủ động giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách duy trì trọng lượng cơ thể và khám phụ khoa thường xuyên. Bên cạnh đó, bạn nên áp dụng chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây, tập luyện thể thao, để nâng cao sức khỏe, góp phần giảm nguy cơ bị u xơ tử cung. Nếu bạn nằm trong nhóm đối tượng dễ mắc bệnh hoặc có khối u nhỏ, hãy liên hệ với bác sĩ để được theo dõi sức khỏe.