Th 03
Vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của con người. Tuy nhiên, việc bổ sung vitamin và khoáng chất như thế nào cho đúng cách thì không phải ai cũng biết. Hãy cùng nhà máy Hadu Pharma tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 1.LĂM LOẠI VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT KHÔNG NÊN LẠM DỤNG Muốn cho các vitamin và khoáng chất sau đi vào cơ thể sẽ phát huy được tối đa tác dụng, bạn cần lên kế hoạch bổ sung một cách thông minh, khoa học. Dưới đây là 5 loại vitamin và khoáng chất mà bạn không nên tự ý lạm dụng: CANXI Nhiều người cho rằng bổ sung càng nhiều canxi thì hệ xương khớp càng phát triển và trẻ càng cao lớn. Đây là một quan niệm sai lầm. Nguyên nhân là do: Dư thừa quá nhiều canxi gây vôi hóa động mạch và các nhóm cơ trong cơ thể. Làm tăng nguy cơ mắc bệnh về tim mạch như: tai biến mạch máu não, tắc nghẽn động mạch vành, đột quỵ… Canxi dư thừa sẽ được đưa tới thận để đào thải, hình thành nên sỏi thận. VITAMIN E Nhắc đến loại vitamin giúp trẻ hóa làn da, ngăn ngừa lão hóa, không thể không nhắc đến vitamin E. Tuy nhiên, bổ sung quá nhiều vitamin E, trên 400IU vitamin E mỗi ngày có thể làm tăng tỷ lệ tử vong ở nam giới. Thậm chí, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của con người. I-ỐT I-ốt được rất nhiều chuyên gia khuyến nghị nên được bổ sung mỗi ngày qua bữa ăn vì nó giúp ngăn ngừa các bệnh về tuyến giáp. Tuy nhiên, dư thừa i-ốt lại gây tình trạng suy giáp. Vì vậy bạn chỉ nên sử dụng một lượng vừa đủ i-ốt theo hướng dẫn của bác sĩ. SẮT Sắt đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hình thành hợp chất hemoglobin, giúp vận chuyển oxy trong máu đi khắp cơ thể. Thiếu sắt khiến cơ thể thường xuyên mệt mỏi, hệ miễn dịch yếu, thường xuyên mắc bệnh vặt, dễ gãy tóc, móng… Tuy nhiên, bạn chỉ nên bổ sung sắt khi được chẩn đoán là thiếu máu thiếu sắt. Lượng sắt dư thừa không được hấp thụ kịp thời sẽ phá hủy các tế bào gan, tụy và tim. Hơn nữa, nó còn đẩy nhanh tốc độ oxy hóa, khiến các tế bào nhanh chóng trở nên già cỗi. VITAMIN B6 Vitamin B6 giúp tiêu hóa thức ăn, cải thiện làn da, trí nhớ, tăng khả năng mang thai… Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng minh được vitamin B6 khi được bổ sung không đúng cách có thể gây ngộ độc cơ thể, kéo theo bệnh viêm dây thần kinh. 2.BỔ SUNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT BAO LÂU LÀ ĐỦ? Việc bổ sung vitamin và khoáng chất bao nhiêu là đủ còn phụ thuộc vào giới tính, tuổi tác, thể trạng… của mỗi người. Hơn nữa, nó còn liên quan mật thiết đến khả năng hòa tan của mỗi loại vitamin và khoáng chất. Cụ thể: VITAMIN TAN TRONG CHẤT BÉO Vitamin tan trong chất béo bao gồm: vitamin A, D, E và K. Những chất này có thể được dự trữ trong cơ thể để có sẵn khi cần. Điều này tức là bạn không cần phải bổ sung hằng ngày để tránh những tác dụng phụ nguy hiểm do dư thừa dưỡng chất. VITAMIN TAN TRONG NƯỚC Nhóm vitamin B và C thường không tan trong nước, không lưu trữ ở bất kỳ dạng nào trong cơ thể nên cần được bổ sung hằng ngày. Chúng có thể được đào thải qua nước tiểu, nhưng chỉ nên bổ sung một lượng nhỏ mỗi lần. Đối với hầu hết mọi người, 1 quả cam hoặc 1 cốc dâu tây, ớt đỏ cắt nhỏ hoặc bông cải xanh đã cung cấp đủ lượng vitamin C cho 1 ngày. CÁC LOẠI KHOÁNG CHẤT KHÁC Theo bảng khuyến nghị cách bổ sung vitamin và dưỡng chất, nữ giới trưởng thành nên bổ sung khoáng chất với liều lượng thích hợp như sau: 150mcg iot/ ngày. 39,2mg sắt/ ngày. 4,9mg kẽm/ ngày. 205mg magie/ ngày. 700mg photpho/ ngày. Với trẻ em, từ 9 tuổi trở xuống, liều lượng này sẽ ít hơn. Còn với nam giới, bạn cần nâng cao giới hạn tiêu thụ lên sao cho phù hợp với nhu cầu của bản thân. 3.NGUYÊN TẮC KHI BỔ SUNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT Để nâng cao sức khỏe của bản thân và gia đình, bạn cần ghi nhớ những lưu ý khi bổ sung vitamin và khoáng chất. Đó là: Người mắc các bệnh nền, phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh nên hỏi thăm ý kiến bác sĩ trước khi bổ sung vitamin và khoáng chất. Nếu cơ thể thiếu hụt quá nhiều dưỡng chất, bạn có thể sử dụng các loại TPCN. Đọc kỹ hướng dẫn của sản phẩm TPCN trước khi dùng. Nên bổ sung qua chế độ dinh dưỡng đầy đủ, lành mạnh. Nếu cơ thể có dấu hiệu dư thừa vitamin và khoáng chất, bạn cần tập luyện nhiều hơn để đào thải độc tố. Đồng thời, cải thiện chế độ dinh dưỡng sao cho phù hợp.
Th 03
Muốn con khỏe mạnh, lớn nhanh, nhiều cha mẹ vội vã sốt ruột tìm mọi cách thúc ép trẻ ăn uống. Tuy nhiên điều này vô tình khiến trẻ sợ ăn, lâu dần dẫn tới biếng ăn, chậm lớn, thấp bé nhẹ cân. Cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng thiếu vi chất dinh dưỡng gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe. Con người lại không tự cảm nhận được sự thiếu hụt này nên thiếu vi chất dinh dưỡng còn có tên gọi là “nạn đói tiềm ẩn”. Theo đó thiếu vi chất dinh dưỡng dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề cho sự phát triển toàn diện của trẻ, giảm kết quả học tập ở trẻ em, giảm năng suất lao động ở người trưởng thành. Thiếu vitamin A gây mù do khô loét giác mạc, tăng nguy cơ tử vong, kìm hãm sự phát triển thể lực, trí tuệ. Thiếu sắt dễ làm thiếu máu dinh dưỡng, làm giảm khả năng lao động, khả năng học tập và nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng, biến cố sản khoa. Thiếu i ốt dẫn đến bệnh đần độn, kém phát triển trí tuệ, suy dinh dưỡng, bướu cổ. Thiếu vitamin D gây còi xương, thấp còi, chậm tăng trưởng và gây loãng xương khi lớn tuổi… Có nhiều vi chất dinh dưỡng cơ thể không tự tổng hợp được mà phải do thức ăn cung cấp hằng ngày. Thói quen lựa chọn thực phẩm chưa hợp lý nên các bữa ăn của gia đình Việt vẫn chưa thực sự cung cấp đủ chất dinh dưỡng. Để một bữa ăn có thể cung cấp đủ vi chất dinh dưỡng cần thiết, bà nội trợ cần chú ý phối hợp 15-20 loại thức ăn một ngày, đầy đủ cả 4 nhóm đạm, tinh bột, vitamin và khoáng chất, chất béo. Một bữa cần đảm bảo 5 món: cơm, canh, món mặn, rau và tráng miệng. Sau đây là những sai lầm hay gặp của cha mẹ khi chế biến bữa ăn khiến trẻ thiếu vi chất dinh dưỡng CHO CON ĂN ÍT RAU Sai lầm lớn nhất trong nấu cho trẻ mà cha mẹ hay mắc phải là cho con ăn ít rau và rau thường chọn các loại rau củ như: củ cải, su hào. Tuy nhiên với trẻ, rau được chia làm 2 nhóm: rau lá màu xanh đậm, củ màu vàng - chúng có giá trị dinh dưỡng đặc biệt là vi chất dinh dưỡng hơn rất nhiều so với nhóm rau củ bình thường. Lấy ví dụ, su hào, củ cải thì ít vi chất hơn nhiều so với rau muống, rau ngót, đặc biệt là rau ngót giàu vitamin C. Các mẹ nên lưu ý là lượng vitamin C trong rau, quả không đồng hành với vị chua của rau, quả. Rau rất ngọt nhưng lại giàu vitamin C, quả chanh rất chua nhưng lại không nhiều C bằng quả bưởi. LUÔN MUỐN CON ĂN 1 BÁT TO Có một thực tế là các bà mẹ quá chú ý đến khối lượng trẻ ăn được thay vì chất lượng. Họ thường mong con ăn một thể tích khá nhiều, phải ăn một bát to, bát đầy, đĩa to mà không bao giờ tìm hiểu thể tích dạ dày của con mình được bao nhiêu, cũng không quan tâm đến độ đậm của bữa ăn, hàm lượng chất béo trong khẩu phần của trẻ. Theo nhu cầu khuyến nghị trẻ dưới 3 tuổi, tốc độ não phát triển rất nhanh nên phần trăm năng lượng do chất béo cung cấp thường là 40-50%, thậm chí với trẻ dưới 6 tháng thì có thể lên đến 60% năng lượng do chất béo cung cấp. Vì vậy, với độ đậm 1g chất béo cho 9kcal, thì với 1 thể tích nhỏ nhưng cũng đủ đáp ứng năng lượng cho các cháu phát triển bình thường. ÁP KHẨU VỊ NGƯỜI LỚN CHO TRẺ Trong quá trình chế biến đồ ăn cho trẻ, các bà mẹ thường dùng lưỡi của mình khi nêm nếm hay thêm gia vị. Trong khi đó, nhiều người Việt có thói quen ăn mặn, tiêu thụ rất nhiều muối. Vì thế, việc làm này vô tình áp đặt vị giác của mình cho trẻ nên dễ tạo cho trẻ khẩu vị thích ăn mặn. Đây là thói quen không tốt. Vì thế, khi nấu bà mẹ nên lưu ý phải nêm rất nhạt so với vị giác của mình. LUÔN CHO TRẺ UỐNG SỮA CÓ ĐƯỜNG Đây là điều không hợp lý, nhất là với trẻ 2-3 tuổi, gai vị giác rất phát triển. Lý do là khi sử dụng sữa nhiều đường, thường là cho thêm vào, không phải đường tự nhiên, dần dần tạo cho trẻ thích nghi với hàm lượng đường cao, thích vị ngọt. Cứ như vậy thói quen này tồn tại trong suốt cuộc đời sẽ làm cho bé tiêu thụ các sản phẩm thường có vị ngọt - đi kèm chỉ số đường huyết cao liên quan đến chuyển hóa chất bột đường, dẫn đến bất dung nạp glucose trong máu. Đây là thói quen không tốt để dẫn đến bệnh đái tháo đường sau này. Lời khuyên: Cha mẹ cần thay đổi thói quen trong nuôi dưỡng trẻ. Trong khẩu phần ăn cần đủ chất béo, không chỉ cung cấp năng lượng mà còn giúp hấp thu vitamin tan trong dầu như E, D, K và các thực phẩm khác. Ngoài ra, đặc biệt để ý vitamin D, nhiều người cứ đi tìm vitamin D này trong thực phẩm mà không biết đây là vi chất dinh dưỡng duy nhất không đến từ thực phẩm mà từ ánh nắng mặt trời, tổng hợp qua da. Để tránh việc mất các loại vitamin và khoáng chất trong rau củ khi chế biến, cha mẹ chú ý rau và củ, quả tươi nên được dùng trong ngày. Nếu không dùng trong ngày nên bảo quản nơi thoáng mát hoặc để trong tủ lạnh. Chỉ thái rau, củ sau khi rửa sạch và ngay trước khi nấu, không nên nấu rau củ trong thời gian dài.
Th 03
Hiểu được những điều cần biết về bệnh tiểu đường sẽ giúp bạn chủ động trong việc kiểm soát bệnh và chăm sóc sức khỏe bản thân hoặc người thân khi mắc bệnh. Bệnh tiểu đường được xem là “kẻ giết người thầm lặng” vì không có triệu chứng rõ rệt để cảnh giác. Người bệnh không biết cách kiểm soát bệnh sẽ dễ gặp nhiều biến chứng nguy hiểm. Hãy cùng tìm hiểu về bệnh tiểu đường cùng nhà máy Hadu Pharma và những điều cần biết để chủ động hơn trước căn bệnh này nhé! 1.BỆNH TIỂU ĐƯỜNG LÀ GÌ? Theo y học về bệnh tiểu đường, đây là một dạng rối loạn chuyển hóa mãn tính, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng hoặc sản xuất insulin của cơ thể, từ đó làm tăng đường huyết. Bệnh tiểu đường có thể ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ dinh dưỡng, nạp năng lượng cũng như gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho các cơ quan trên cơ thể, bao gồm cả mắt, thận, hệ thần kinh và tim. 2.TIỂU ĐƯỜNG THUỘC NHÓM BỆNH NGUY HIỂM Một trong những điều cần biết về bệnh tiểu đường là mức độ nguy hiểm của bệnh. Căn bệnh này gây nhiều rủi ro cho sức khỏe vì các lý do sau đây: Tốc độ phát triển rất nhanh: chỉ trong vòng 10 năm, tỷ lệ bệnh tiểu đường tại Việt Nam tăng 20%. Tỷ lệ tiền tiểu đường cũng tăng từ 7,7% lên đến 14%. ½ dân số tại TP. Hồ Chí Minh mắc bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường. Trong 5-10 năm tiếp theo, những người bị tiền tiểu đường tiếp tục phát triển thành tiểu đường tuýp 2 nếu không có biện pháp kiểm soát sớm. Triệu chứng khó phát hiện: triệu chứng bệnh tiểu đường rất khó nhận biết. Khoảng 65% người bệnh tiểu đường không biết mình bị bệnh. Con số thống kê có đến 85% chỉ phát hiện khi bệnh đã xuất hiện những biến chứng nặng nề. 3.NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG: CÁCH PHÂN LOẠI BỆNH Tiểu đường thường được chia làm 3 loại, trong đó, tỷ lệ mắc tiểu đường cấp 2 cao nhất. TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 1 Tiểu đường tuýp 1 là chứng bệnh tự miễn. Thay vì tấn công các yếu tố bên ngoài, hệ thống miễn dịch của bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 tự tấn công các tế bào tuyến tụy, dẫn đến sự thiếu hụt insulin, từ đó tăng lượng đường huyết. Các triệu chứng tiểu đường tuýp 1 thường xuất hiện khá sớm, phần lớn ở trẻ em và tuổi vị thành niên. Cho đến nay vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân của tiểu đường tuýp 1. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, yếu tố di truyền cũng như cách sinh hoạt có thể là “thủ phạm” chính gây tiểu đường tuýp 1. Ngoài ra nguy cơ mắc bệnh cũng sẽ cao hơn nếu bạn thuộc nhóm sau: Mẹ hoặc anh chị em bị bệnh tiểu đường tuýp 1. Tiếp xúc với một số virus gây bệnh. Sự hiện diện của kháng thể bệnh tiểu đường. Thiếu vitamin D, sử dụng sữa bò hoặc sữa bột có nguồn gốc từ sữa bò sớm và ăn các loại ngũ cốc trước 4 tháng tuổi cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh. TIỂU ĐƯỜNG TUÝP 2 Những điều cần biết về bệnh tiểu đường tuýp 2 là bệnh không phụ thuộc insulin. Đây cũng là loại phổ biến nhất, chiếm 90 đến 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bệnh thường xuất hiện ở người trưởng thành. Tuy nhiên hiện nay càng phát hiện nhiều trường hợp bệnh ở tuổi vị thành niên và thanh niên, do tỷ lệ béo phì ngày càng cao. Bạn có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mà hoàn toàn không biết. Với những bệnh nhân tiểu đường tuýp 2, các tế bào của bạn trở nên đề kháng insulin, làm tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu của bạn. Không xác định được chính xác lý do, nhưng các chuyên gia tin rằng yếu tố di truyền và môi trường có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2. Thừa cân hay béo phì là yếu tố nguy cơ chủ yếu cho sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2. Tuy nhiên không phải tất cả những người bị bệnh tiểu đường tuýp 2 đều thừa cân. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG THAI KỲ Bệnh tiểu đường thai kỳ thường xảy ra trong thời kỳ mang thai và “lặn mất tăm” sau khi sinh. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời. 4.CÁC BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH Sau 3 nguyên nhân gồm tim mạch, ung thư và AIDS thì tiểu đường trở thành mối hiểm họa thứ 4, bởi sự chủ quan của người bệnh đã dẫn đến những biến chứng hết sức nặng nề. BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH Biến chứng cấp tính xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể hôn mê, thậm chí rất dễ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân sẽ cảm thấy cồn cào, run rẩy, vã mồ hôi, choáng váng, đánh trống ngực. Nguyên nhân gây biến chứng cấp tính có thể do bệnh nhân dùng quá liều thuốc hạ đường huyết hoặc insulin, ăn uống kiêng khem quá mức hoặc không ăn nhưng vẫn dùng thuốc, lạm dụng rượu bia, tập luyện quá sức. Nếu hạ đường huyết ở thể nhẹ hay trung bình, bệnh nhân chỉ có thể ăn cháo loãng, hoặc súp hay uống một cốc nước đường và nằm nghỉ ngơi, khi tỉnh táo lại thì cần dưỡng chất cho cơ thể. Trường hợp hạ đường huyết nặng thì bệnh nhân cần được nhanh chóng đưa đi cấp cứu và tiêm vào tĩnh mạch dung dịch ngọt ưu trương 30%. Bệnh nhân bị tăng đường huyết quá cao có thể rơi vào tình trạng hôn mê do nhiễm toan ceton hay hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. Khi bệnh nhân rơi vào tình trạng này đòi hỏi phải theo dõi sát và điều trị kịp thời. BIẾN CHỨNG MÃN TÍNH Bệnh tiểu đường là rối loạn chuyển hóa đường mãn tính, hậu quả là làm tăng đường huyết kéo dài và dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Tổn thương tim mạch: là cực kỳ nguy hiểm và rất thường gặp, phổ biến nhất là gây tắc mạch vành tim, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong. Nhiều thống kê cho thấy khoảng 80% bệnh nhân tiểu đường bị xơ vữa động mạch, tỷ lệ này chỉ chiếm 30% ở bệnh nhân không mắc tiểu đường. Hơn 75% bệnh nhân tiểu đường nhập viện vì các biến chứng tim mạch. Tổn thương động mạch vành sẽ gây thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, suy tim, chết đột ngột. Tổn thương thần kinh: cũng là biến chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất gồm bệnh thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật. Tổn thương thần kinh ngoại biên thể hiện ở việc bệnh nhân cảm giác, tê bì hoặc kim châm, yếu cơ. Các dấu hiệu này thường hay xảy ra ở bàn chân mà cụ thể là gây loét bàn chân. Nếu không được điều trị kịp thời dẫn đến bệnh nhân phải đoạn chi, thậm chí tử vong. Tổn thương thận: do hàm lượng đường trong máu luôn cao nên gây tổn thương hàng triệu vi mạch tại thận dẫn đến suy giảm chức năng lọc, bài tiết của thận và suy thận. Tổn thương mắt: do những mạch máu nhỏ tại võng mạc dễ bị nghẹn, vỡ trong lòng mắt dẫn đến các bệnh lý về võng mạc. Mặt khác, tiểu đường cũng có thể gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, gây mù lòa. Bệnh nhiễm trùng: điển hình như nhiễm trùng răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục… Biến chứng của tiểu đường thật sự rất nguy hiểm nhưng chúng ta hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu. Đặc biệt, những người mắc bệnh tiểu đường cần kiểm soát các bệnh phối hợp và liên quan như lipid máu tốt, huyết áp tốt để phòng tránh các biến chứng và nên đi khám định kỳ cũng như tuân theo các phác đồ của bác sĩ. 5.NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ CÁCH ĐIỀU TRỊ Một trong những điều cần biết về bệnh tiểu đường là quá trình điều trị bệnh tiểu đường thường khó khăn, do 50% khả năng chữa bệnh thành công phụ thuộc vào chế độ ăn, chế độ vận động và tuân thủ điều trị của bệnh nhân. Thống kê cho thấy, chỉ khoảng 30% bệnh nhân đái tháo đường đạt được mục tiêu điều trị và kiểm soát tốt đường huyết. Bệnh nhân tiểu đường phải duy trì một chế độ ăn ít bột đường suốt đời. Chế độ ăn uống này khác nhau tùy thuộc theo thể trạng của từng bệnh nhân và cần được bác sĩ tư vấn. Ngoài ăn uống lành mạnh, những bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 và 2 cũng cần tiêm bổ sung hoặc uống thuốc tăng cường insulin để tăng đường huyết. Một số loại thuốc bác sĩ kê đơn, chẳng hạn như: Các loại thuốc giúp tăng việc sản sinh insulin qua tuyến tụy. Thuốc làm giảm khả năng hấp thụ đường qua đường ruột. Thuốc giúp cải thiện khả năng cơ thể sử dụng insulin. Thuốc giảm lượng đường được sản sinh từ gan và tăng ổn định lượng insulin. Thuốc tăng việc sản sinh lượng insulin qua tuyến tụy hoặc lượng máu của cơ thể và/ hoặc giảm sinh đường từ gan. Thuốc ngăn quá trình tái hấp thu glucose ở thận và tăng bài tiết glucose trong nước tiểu, gọi là ức chế kênh đồng vận chuyển natri - glucose 2. 6.CÁCH KIỂM SOÁT BỆNH Vận động hằng ngày, thời gian đi bộ khoảng 30 phút. Khám sức khỏe hằng năm để phát hiện sớm khi bị mắc bệnh. Duy trì chế độ ăn uống hợp lý, lành mạnh: ăn vừa đủ đạm, tinh bột, hạn chế đường, mỡ, nhất là mỡ động vật, nhiều rau, quả.
Th 03
Carbohydrate (carbs) là chất dinh dưỡng đặc biệt quan trọng giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể. Nó được phân loại đơn giản và phức tạp tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của thực phẩm và tốc độ tiêu hóa, hấp thu của chúng. Vậy loại nào tốt cho sức khỏe không? 1.VAI TRÒ CỦA CARBS ĐỐI VỚI CƠ THỂ Carbohydrate, protein và chất béo là những chất dinh dưỡng đa lượng mà cơ thể chúng ta cần để hoạt động tối ưu. Carbohydrate là chất dinh dưỡng đặc biệt quan trọng vì nó cung cấp năng lượng giúp duy trì hoạt động của cơ thể, đặc biệt là não. Có 3 loại carbs chính được tìm thấy trong thực phẩm chúng ta ăn, đó là đường, tinh bột và chất xơ. Sau khi ăn, cơ thể sẽ phân hủy carbs thành glucose (đường) để cung cấp năng lượng cho các tế bào. Carbs là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Thiếu carbs dẫn đến mệt mỏi, thiếu năng lượng, ảnh hưởng đến cả thể chất lẫn tinh thần. Việc thiếu hụt hay dư thừa carbs cũng làm ảnh hưởng đến trí nhớ, tâm trạng, cảm xúc. Số lượng carbs mà cơ thể cần phụ thuộc vào giới tính, kích thước và mức độ hoạt động của cơ thể và tình trạng bệnh lý. Lượng carbs dành cho người bình thường nên nằm trong khoảng 50-55% tổng lượng kcalo/ ngày. 2.CARBS ĐƯỢC PHÂN LOẠI THẾ NÀO? Carbs được phân loại đơn giản và phức tạp tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của thực phẩm và tốc độ tiêu hóa, hấp thu của chúng. Cơ thể tiêu hóa và phân hủy carbs đơn giản để cung cấp năng lượng nhanh chóng. Carbs đơn giản được tìm thấy trong thực phẩm chế biến sẵn hoặc những thực phẩm có thêm đường như đồ uống có đường và đồ ăn nhẹ chế biến sẵn. Những thực phẩm này thường có chứa ít hoặc không có giá trị dinh dưỡng, có thể dẫn đến những ảnh hưởng xấu tới sức khỏe khi tiêu thụ quá mức. Carbohydrate phức tạp là loại tinh bột đốt cháy chậm hơn. Loại carbs này có nhiều chất dinh dưỡng hơn carbs đơn giản, đồng thời có nhiều chất xơ hơn. Chúng được tiêu hóa chậm hơn so với carbs đơn giản, cung cấp năng lượng ổn định hơn vào máu, có nghĩa là nó không gây tăng đột biến lượng đường trong máu. Chất xơ cũng giúp chúng ta cảm thấy no lâu hơn. Nguồn thực phẩm chứa carbs phức tạp bao gồm: rau, trái cây, các loại đậu, ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, diêm mạch, lúa mạch, yến mạch… 3.NÊN ƯU TIÊN CÁC LOẠI CARBS NÀO? Nhiều nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ nhiều carbs đơn giản (như carbs tinh chế) có liên quan đến tình trạng sức khỏe như béo phì và đái tháo đường. Carbs đơn giản có xu hướng gây tăng đột biến lượng đường trong máu. Chúng cũng thường thiếu nhiều chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt là chất xơ, vitamin và khoáng chất. Trong khi đó các nguồn thực phẩm toàn phần chứa carbs phức tạp có nhiều chất dinh dưỡng và chất xơ, giúp duy trì ổn định lượng đường trong máu và cân nặng khỏe mạnh. Carbs phức tạp khác có chất xơ và các chất dinh dưỡng khác giúp bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tim mạch. Chất xơ cải thiện sức khỏe tim mạch bằng cách ngăn chặn sự hấp thụ cholesterol và một số chất béo, có thể làm giảm mức chất béo trung tính. Trong khi thực phẩm chứa nhiều đường bổ sung (carbs đơn giản) có liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh tim mạch cao hơn và mức chất béo trung tính cao hơn. Do đó để tận dụng các giá trị dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe từ thực phẩm giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, chúng ta nên cân nhắc ưu tiên nguồn carbs có lợi cho sức khỏe trong chế độ ăn uống. Nên thay thế một số loại carbs tinh chế thông thường bằng các loại carbs phức tạp và lành mạnh hơn.