Th 03
Cân nặng và chiều cao luôn cần phải theo dõi khi nuôi dưỡng trẻ nhỏ nhằm kiểm soát được sự phát triển của trẻ một cách hiệu quả. Trong đó cân nặng của trẻ không đảm bảo do biếng ăn là vấn đề rất thường gặp khiến các bậc phụ huynh phải đau đầu. Vậy trẻ biếng ăn cần khắc phục như thế nào? 1.NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾNG ĂN Ở TRẺ NHỎ Trẻ biếng ăn là tình trạng trẻ nhỏ ở mọi lứa tuổi có biểu hiện ăn ít, không chịu ăn hoặc quấy khóc trong bữa ăn, không nhai hay không nuốt, thậm chí nôn ói khi nhìn thấy thức ăn. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này rất đa dạng như: Thói quen xấu khi ăn: trẻ có các thói quen xấu khi ăn có thể dẫn tới biếng ăn như bữa ăn kéo dài, ngậm thức ăn lâu, lựa chọn các thức ăn trong bữa… Trẻ không tập trung khi ăn: trẻ vừa ăn vừa xem tivi, chơi đồ chơi hoặc bế đi chơi khi ăn sẽ giảm sự mất tập trung vào bữa ăn của trẻ, trẻ không ăn được nhiều và cũng không có hứng thú với bữa ăn. Trẻ ăn không đúng bữa: các bữa ăn thất thường, không có giờ giấc cụ thể, cũng sẽ giảm sự thèm ăn và khả năng ăn của trẻ. Trẻ có các vấn đề sức khỏe như: rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn, viêm nhiễm răng miệng, nướu sưng đau, tai mũi họng… Thức ăn không ưa thích: trẻ khó có thể ăn ngon miệng nếu thực đơn hằng ngày là các món ăn không ưa thích hoặc không được thay đổi khẩu phần ăn đa dạng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra biếng ăn ít được quan tâm tới, việc cải thiện bữa ăn có thể chính là chìa khóa giải quyết sự biếng ăn của trẻ. Thức ăn không phù hợp: việc chế biến sai thức ăn như xay nhuyễn thức ăn cho đến lúc 2-3 tuổi, pha bột vào sữa, pha sữa quá đặc, pha sữa bằng nước cháo hoặc nước đậu hầm, xương hầm làm cho trẻ khó tiêu cũng dẫn đến biếng ăn. Cho trẻ ăn dặm quá sớm: việc cho trẻ ăn dặm trước khi trẻ tròn 6 tháng hay ăn dặm quá sớm (khi chưa có đủ răng) cũng có thể dẫn tới biếng ăn cho trẻ sau này. Do tâm lý: là hiện tượng một số trẻ phản ứng lại cha mẹ khi có cảm giác ép buộc, bỏ rơi, gò bó hoặc đánh lừa. 2.TRẺ BIẾNG ĂN CÓ TÁC HẠI NHƯ THẾ NÀO? Trẻ biếng ăn dẫn tới hậu quả đầu tiên là không tăng cân, không tăng chiều cao hoặc tăng rất chậm dù đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng. Trung bình mỗi trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên cần tăng 100-200g mỗi tháng, trẻ không hoặc tăng thấp hơn mức này do biếng ăn là vấn đề mà phụ huynh cần lưu tâm. Nếu tình trạng biếng ăn, không tăng cân của trẻ kéo dài có thể dẫn tới suy dinh dưỡng, kém phát triển từ nhẹ đến nặng. Kéo theo đó là sức đề kháng cũng suy giảm, trẻ dễ mắc bệnh lý, nhiễm trùng và các biến chứng bệnh khác cũng nguy hiểm hơn. Các ảnh hưởng này cũng sẽ khiến trẻ biếng ăn hơn tạo thành một vòng xoắn bệnh lý nhất định. Các nghiên cứu còn cho rằng trẻ biếng ăn, không tăng cân khi còn nhỏ sẽ chậm phát triển chiều cao sau này, thậm chí còi cọc vóc dáng thấp bé không thể khắc phục khi đến tuổi trưởng thành. Do đó không nên chủ quan nếu trẻ đang gặp phải tình trạng biếng ăn. 3.CÁC CÁCH KHẮC PHỤC KHI TRẺ BIẾNG ĂN Để cải thiện tình trạng biếng ăn của trẻ, giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn nhiều hơn phụ huynh có thể tham khảo một số phương pháp sau: KHÔNG BẮT ÉP TRẺ ĂN: Trẻ biếng ăn thường bị cha mẹ ép ăn, trừng phạt hoặc đánh mắng, quát tháo trẻ… khiến trẻ sợ hãi và càng không muốn ăn, trốn tránh việc ăn từ đó hình thành thói quen ăn uống sau này. Thay vào đó cha mẹ nên chế biến, thay đổi bữa ăn, các món ăn mới lạ, kích thích cơ thể giúp trẻ ăn ngon miệng hơn. Đặc biệt nên bổ sung dinh dưỡng vào buổi sáng vì đây là bữa mà trẻ thoải mái, thèm ăn và ăn được nhiều nhất trong ngày. TẠO THỰC ĐƠN ĐA DẠNG, MÓN ĂN ĐẸP MẮT, KÍCH THÍCH THÈM ĂN: Một trong những lý do khiến trẻ biếng ăn có thể là do bữa ăn quen thuộc trong thời gian dài, trình bày kém đẹp mắt. Vì vậy mẹ nên cải thiện thực đơn đa dạng, chế biến món ăn đẹp mắt để kích thích sự thèm ăn của trẻ. Cha mẹ cũng cần chú ý cho trẻ ăn đặc dần để phát triển cơ nhai và có thể ăn thức ăn đặc khi trẻ đã mọc đủ 20 răng sữa (thường sau 24 tháng tuổi). TẠO THÓI QUEN ĂN UỐNG KHOA HỌC, ĐÚNG BỮA: Cần loại bỏ các thói quen xấu trong bữa ăn của trẻ như: ăn không đúng giờ, ăn quá nhiều bữa, thời gian mỗi bữa ăn kéo dài, trẻ tự tiện ăn vào bất kỳ thời điểm nào. Cha mẹ cần tránh cho trẻ ăn vặt nhiều trong ngày, bữa phụ cũng nên chọn thực phẩm nhẹ, dễ tiêu hóa. Nên cho trẻ ăn đúng giờ, cùng bữa với gia đình để được ngồi cùng với người thân, việc sinh hoạt cùng nhau cũng có thể kích thích trẻ ăn ngon miệng hơn. CHIA NHỎ KHẨU PHẦN ĂN: Chia nhỏ khẩu phần ăn cũng là cách khắc phục chứng biếng ăn. Thay vì 3 bữa chính nên chia thành nhiều phần thức ăn hơn từ 5-6 bữa trong ngày, đa dạng thực phẩm để giảm bớt áp lực mỗi bữa ăn của trẻ. Ngoài ra nên tránh cho trẻ uống nhiều nước vì dễ tạo cảm giác no, trẻ ăn ít hơn và dễ đầy bụng. CHO TRẺ VẬN ĐỘNG: Vận động thể thao với các bộ môn ưa thích là cách giúp trẻ tiêu hao năng lượng, cảm thấy đói bụng từ đó có thể ăn nhiều hơn. Đây cũng là cách mà người lớn áp dụng để ăn nhiều hơn, dễ tăng cân và phát triển chiều cao.
Th 03
Để tránh gây hậu quả xấu cho cơ quan tiêu hóa và quá trình tăng trưởng của bé, bố mẹ cần hiểu về các chế phẩm tiêu hóa. Không phải lúc nào trẻ biếng ăn, chậm lớn cho nhiều men tiêu hóa cũng là tốt. 1.MEN TIÊU HÓA LÀ GÌ? Men tiêu hóa hay gọi là các enzyme, bản chất là các protein. Đây là những chất xúc tác cho quá trình phân giải thức ăn. Dưới tác động của các men tiêu hóa, thức ăn được cắt nhỏ các liên kết trong thức ăn trở thành các dạng nhũ tương giúp cho lớp niêm mạc ruột có thể hấp thụ một cách dễ dàng vào máu, nuôi dưỡng cơ thể. Hầu hết các loại thực phẩm chúng ta ăn bao gồm protein, lipid, carbohydrate… đều không thể tự hấp thu vào máu, vì vậy mà chúng ta cần tác động của các enzyme hoạt tính giúp chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng mà cơ thể hấp thụ được. Men tiêu hóa được tiết ra từ các cơ quan trong hoạt động tiêu hóa của cơ thể như tuyến nước bọt, dạ dày, tụy, gan. Mỗi loại men tiêu hóa lại có chức năng khác nhau: Men alpha amylase: được tuyến nước bọt và tụy tiết ra giúp phân giải tinh bột đã nấu chín thành đường cho cơ thể hấp thụ. Men tiêu hóa protein như: trypsin, chymotrypsin, men pepsin: phân giải protein từ thịt, cá, trứng, sữa… Tiêu hóa mỡ do men lipase và muối mật do gan sản xuất. Nếu thiếu các men này cơ thể sẽ sợ ăn mỡ, đi ngoài có váng mỡ, đầy bụng chậm tiêu… Một số loại men tiêu hóa các chất cellulose (chất xơ) như cellulose, hemixenluloza, phytase, beta-glucanase… 2.KHI TRẺ BIẾNG ĂN, CHẬM LỚN CÓ NÊN CHO ĂN NHIỀU MEN TIÊU HÓA? Việc lạm dụng men tiêu hóa cho trẻ biếng ăn, chậm lớn vô tình sẽ khiến cho tình trạng tiêu hóa của trẻ không được cải thiện, thậm chí ngày càng tồi tệ hơn. Khi dùng men trong thời gian dài mà tình trạng biếng ăn không được cải thiện, thậm chí con còn bị tiêu chảy cấp, suy nhược, mệt mỏi. Cơ thể lười biếng không sản sinh men tiêu hóa, lâu dần sẽ giảm công suất và trở nên đình đốn. Lúc này cơ thể bé sẽ phải phụ thuộc suốt đời vào men tiêu hóa được đưa vào. Thời gian sử dụng men tiêu hóa mỗi đợt không nên quá 10-15 ngày. CHỈ NÊN DÙNG MEN TIÊU HÓA CHO TRẺ KHI: Bé biếng ăn kèm suy dinh dưỡng, đi ngoài phân sống… thì chúng ta có thể dùng men tiêu hóa. Các trường hợp giảm tiết dịch men tiêu hóa, bệnh nhân bị chứng thiểu toan, giảm toan trong dạ dày, bệnh nhân bị viêm dạ dày có thể bị teo đét… dùng men tiêu hóa thực sự hữu dụng. Trường hợp hay bị rối loạn tiêu hóa, bụng ậm ạch, ăn lâu tiêu, ăn một chút men tiêu hóa có thể có lợi. Người mới ốm dậy, thể lực yếu trong những ngày đầu tiên, nên dùng men tiêu hóa để việc tiêu hóa được bình thường, giúp cơ thể hấp thụ nhanh. KHÔNG NÊN DÙNG MEN TIÊU HÓA KHI: Với những trẻ bình thường có biểu hiện chán ăn không nên dùng men tiêu hóa dưới dạng thuốc vì ít có tác dụng. Trường hợp cần dùng phải tuân thủ sự chỉ định của thầy thuốc. Trẻ dưới 6 tháng tuổi không uống men tiêu hóa vì ở độ tuổi này hệ tiêu hóa của trẻ chưa ổn định. Không được dùng liên tục, kéo dài, thời gian dùng chỉ tối đa là 2 tuần. Không nên dùng trước bữa ăn, cũng không nên dùng sau khi ăn chừng 2 tiếng đồng hồ. Tốt nhất dùng các bữa trước ăn hoặc ngay sau ăn.
Th 03
Vitamin D đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể. Tuy nhiên, hầu hết chúng ta chỉ cho rằng, trẻ em mới cần bổ sung vitamin D. Thực tế, người lớn cũng cần bổ sung vitamin D. 1.VITAMIN D LÀ GÌ? Vitamin D là một nhóm các secosteroid tan được trong chất béo, với chức năng chính là tăng cường hấp thụ canxi và photphat ở đường ruột. Vitamin D gồm nhiều cấu trúc, tuy nhiên vitamin D2 và vitamin D3 là hai cấu trúc sinh lý chính. Có thể bổ sung vitamin D bằng thực phẩm nhưng thực tế chúng chứa rất ít vitamin D. 2.LỢI ÍCH CỦA VITAMIN D Vitamin D đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể như: Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi và phospho để hình thành và duy trì hệ xương, răng. Trẻ có thể sẽ trở nên còi cọc, người lớn dễ mắc chứng nhuyễn xương, loãng xương nếu không bổ sung đầy đủ vitamin D. Thiếu vitamin D có thể gây một số bệnh khác như đái tháo đường, ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt… Vitamin D đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa cân bằng nội mô của canxi và phospho trong cơ thể. Vitamin D thường được dùng để điều trị một số bệnh như vảy nến, loãng xương, loãng xương do thận… Một số nghiên cứu đã cho thấy mối liên hệ giữa việc thiếu hụt vitamin D và một số bệnh lý khác như sa sút trí tuệ, tự kỷ, tâm thần phân liệt… Để tránh tình trạng sa sút trí tuệ ở người già, việc đảm bảo cơ thể hấp thụ đầy đủ vitamin D rất quan trọng. Vitamin D giúp cơ thể cải thiện cải thiện khả năng thăng bằng, phòng ngừa một số trường hợp té ngã, nhất là đối với người lớn tuổi. Vitamin D phòng ngừa tổn thương thị lực: hấp thu đầy đủ vitamin D giúp củng cố dây thần kinh thị giác, phòng ngừa nguy cơ tổn thương thị lực. Vitamin D giúp phòng ngừa các cơn đau nửa đầu hoặc tình trạng viêm xoang bởi vitamin D tác dụng chống viêm. Cơ thể thiếu vitamin D ảnh hưởng đến miễn dịch và là nguyên nhân gây ra một số tình trạng bệnh lý khác. 3.NGƯỜI LỚN CÓ CẦN BỔ SUNG VITAMIN D? Thực tế, phần lớn chúng ta đều biết rõ trẻ em cần bổ sung vitamin D, vậy người lớn có cần phải bổ sung hay không? Theo các cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy, nhu cầu vitamin D ở người trưởng thành như sau: -Đối với những người < 50 tuổi là 600 IU/ ngày. -Đối với những người > 50 tuổi. -Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú là 600IU/ ngày. -Người lớn thiếu vitamin D có thể dẫn tới tình trạng loãng xương, đái tháo đường, ung thư và một số bệnh lý khác như tim, viêm khớp. -Bên cạnh đó, vitamin D cũng đặc biệt quan trọng với chức năng thần kinh. 4.BỔ SUNG VITAMIN D BẰNG CÁCH NÀO? Vitamin D giữ vai trò vô cùng quan trọng đối với cơ thể. Chúng ta có thể bổ sung vitamin D thông qua một số biện pháp sau: Bổ sung vitamin D thông qua thực phẩm: một chế độ ăn đầy đủ và đa dạng các nguồn thực phẩm, một số loại thực phẩm giàu vitamin D như: cá, dầu cá, lòng đỏ trứng, sữa, bột mì, dầu ăn, ngũ cốc,... Những loại cá như cá thu, cá trích, và cá ngừ là những nguồn cung cấp vitamin D tuyệt vời. Bên cạnh đó, một số loại nấm, hải sản cũng là loại thực phẩm giàu vitamin D cần thiết cho cơ thể. Hấp thụ vitamin D thông qua tiếp xúc với ánh nắng mặt trời: thực tế, chúng ta chỉ nhận được một lượng nhỏ vitamin D từ chế độ ăn uống hằng ngày, phần lớn cơ thể chúng ta hấp thụ được vitamin D bằng tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, chỉ nên tắm nắng vào buổi sáng, trước 8h, lúc này ánh sáng chưa quá gắt, tránh để ánh nắng chiếu trực tiếp vào đầu, thời gian tắm nắng cũng chỉ khoảng 15-20 phút mỗi ngày. Bổ sung vitamin D3 theo chỉ dẫn: Bạn có thể bổ sung vitamin D bằng cách uống vitamin D3 dưới sự chỉ dẫn của bác sĩ. Để cơ thể có thể hấp thụ được vitamin D một cách hiệu quả nhất, nên uống vitamin D3 sau bữa ăn, có thể uống chung hoặc không kèm với thức ăn. Dựa vào tình trạng sức khỏe, độ tuổi, ánh sáng mặt trời bạn hấp thụ mỗi ngày và đáp ứng điều trị, bác sĩ kê liều lượng vitamin D phù hợp cho từng đối tượng. Sự hấp thụ vitamin D có thể bị ảnh hưởng nếu bạn sử dụng một số loại thuốc khác kèm theo như dầu khoáng, colestipol… Vì thế bạn nên dùng thuốc này cách xa vitamin D, nên dùng cách ít nhất 2 tiếng hoặc có thể lâu hơn trước khi sử dụng vitamin D, nên dùng cách ít nhất 2 tiếng hoặc có thể lâu hơn trước khi sử dụng vitamin D3. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc khác, tốt nhất bạn nên bổ sung vitamin D3 trước khi đi ngủ. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, bạn nên sử dụng vitamin D3 một cách đều đặn. Với một chế độ ăn đặc biệt chẳng hạn như chế độ ăn giàu canxi, có thể giúp bạn hấp thụ vitamin D một cách hiệu quả và đồng thời ngăn chặn tác dụng phụ của thuốc.
Th 03
Dị ứng sữa có những biểu hiện khác nhau vào những thời điểm khác nhau mà còn tùy thuộc vào cơ địa của bé. Một vài chỉ có những biểu hiện nhẹ và ảnh hưởng đến một vài bộ phận trên cơ thể như nổi mề đay trên da, đau họng. 1.DỊ ỨNG SỮA LÀ GÌ? Dị ứng là phản ứng phòng vệ của hệ thống miễn dịch của cơ thể lên một vật lạ (trong trường hợp này là các protein trong sữa). Điều này có nghĩa là khi trẻ uống sữa, hệ thống miễn dịch của trẻ sẽ nhầm các protein là các kháng thể gây hại cho cơ thể và bắt đầu hoạt động để chống lại chúng, gây nên các biểu hiện dị ứng sữa ở trẻ. Tương tự cơ thể trẻ sẽ khó hấp thu các protein trong sữa bột công thức, đi kèm là các phản ứng dị ứng nên trẻ có thể bị suy nhược, thiếu dinh dưỡng. Tùy thuộc vào dấu hiệu bé bị dị ứng sữa công thức mà ta xác định mức độ nghiêm trọng của phản ứng. Thông thường trẻ bị dị ứng với protein trong sữa bò cũng sẽ phản ứng với các loại protein trong sữa cừu và sữa dê. 2.NGUYÊN NHÂN DỊ ỨNG SỮA Ước tính có từ 10-30% trẻ từ giai đoạn sơ sinh đến 1 tuổi bị dị ứng với sữa bột công thức . Từ 1 tuổi trở lên tình trạng trẻ dị ứng với sữa công thức sẽ giảm xuống dần, và khi trẻ từ 3 tuổi trở lên thì có tới 75% trẻ không còn bị dị ứng với sữa. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp trẻ sẽ bị dị ứng với sữa đến suốt đời. Cho đến nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm được nguyên nhân chính xác vì sao trẻ bị dị ứng sữa công thức. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu y khoa cho thấy trẻ bị dị ứng sữa công thức có thể do di truyền từ cha mẹ. Nếu mẹ hoặc cha đã từng dị ứng sữa bột lúc còn nhỏ thì khoảng 50-80% cơ hội trẻ cũng thừa hưởng những biểu hiện tương tự. Ngoài ra, cách xuất hiện các biểu hiện dị ứng còn tùy thuộc vào cơ địa, môi trường sống và chế độ ăn hằng ngày của trẻ. Các biểu hiện dị ứng ở trẻ thường là tổng hợp của nhiều triệu chứng và các triệu chứng này sẽ tăng lên nếu trẻ vẫn tiếp tục được dùng loại sữa gây dị ứng. 3.BIỂU HIỆN DỊ ỨNG SỮA Ở TRẺ Thông thường biểu hiện dị ứng sữa ở trẻ sẽ xuất hiện ngay trong tuần đầu tiên sau khi uống sữa. Các bé được uống sữa mẹ ít có nguy cơ dị ứng hơn các trẻ uống sữa bột. Tuy nhiên, trẻ uống sữa mẹ cũng có thể bị dị ứng nếu trong khẩu phần ăn của mẹ tại thời điểm đó có các thành phần từ sữa. Một vài trẻ có thể bị dị ứng sữa ngay sau khi uống, một vài trường hợp khác lại phản ứng sau khoảng vài giờ hoặc vài ngày sau đó. Các dấu hiệu bé bị dị ứng sữa công thức bao gồm: Trẻ gặp vấn đề hô hấp: Trẻ có thể bị khò khè, khó thở, ho khản tiếng, có đờm mũi và cổ họng, đây có thể là những biểu hiện của phản ứng với protein trong sữa. Đau bụng, tiêu chảy: Tiêu chảy, đi ngoài phân lỏng là phổ biến ở trẻ sơ sinh nhưng nếu tần suất xảy ra thường xuyên (khoảng 2 đến 4 lần một ngày trong vòng hơn 1 tuần) và/ hoặc có máu trong tã thì đó là dấu hiệu trẻ bị dị ứng sữa bột công thức. Da nổi mẩn đỏ (mề đay): Chú ý khi trẻ bị nổi mẩn đỏ hoặc phát ban trên da như chàm, mày đay ngứa hoặc sưng phù vùng quanh mắt. Buồn nôn, nôn ra sữa: Trẻ sơ sinh thường chớ lượng sữa ít khi ăn nhưng nếu trẻ nôn trớ ngoài giờ ăn thì cha mẹ nên đưa bé đến gặp bác sĩ. Triệu chứng trào ngược, bởi hiện tượng nôn và khó nuốt, có thể là biểu hiện dị ứng. Trẻ cáu gắt, quấy khóc: Nếu trẻ đột nhiên quấy khóc kéo dài, khóc không dứt cơn thì có thể do đau bụng do bị dị ứng protein trong sữa bột. Dị ứng sữa có những biểu hiện khác nhau vào những thời điểm khác nhau và còn tùy thuộc vào cơ địa của bé. Một vài trường hợp chỉ có những biểu hiện nhẹ và ảnh hưởng đến một vài bộ phận trên cơ thể như nổi mề đay trên da, đau họng. Tuy nhiên trường hợp nặng trẻ có thể bị sốc phản vệ với một số biểu hiện: co giật, đau bụng dữ dội, tím tái, cơ thể hoặc tay chân mềm nhũn, hôn mê bất tỉnh… Đây là những dấu hiệu có thể đe dọa nên cha mẹ cần đưa trẻ đi gặp bác sĩ ngay lập tức để điều trị kịp thời. 4.CÁCH XỬ LÝ KHI TRẺ BỊ DỊ ỨNG SỮA Nếu không may trẻ có phản ứng mạnh mẽ với sữa công thức, mà nguyên nhân chủ yếu là do cơ địa quá mẫn cảm, thì cách để hạn chế tình trạng này là cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong giai đoạn đầu. Trong trường hợp không có sữa mẹ thì có thể cho trẻ dùng sữa công thức, tuy nhiên cần lưu ý cho trẻ bú từng chút một để xem trẻ có bị dị ứng với loại sữa đó không. Nếu thấy an toàn thì cha mẹ có thể điều chỉnh tăng lượng sữa ở những lần tiếp theo. CHỌN SỮA PHÙ HỢP ĐỂ GIÚP TRẺ TRÁNH ĐƯỢC TÌNH TRẠNG DỊ ỨNG Nếu không may trẻ bị dị ứng với sữa bột có nguồn gốc từ sữa bò, thì cha mẹ có thể cân nhắc một số loại sữa công thức áp dụng công nghệ mới: sữa thủy phân chất đạm (protein) một phần hoặc toàn phần để phù hợp với cơ thể của trẻ nhỏ. Sữa thủy phân protein 1 phần: có chữ HA trên bao bì, có khả năng giảm dị ứng ở trẻ. Sữa thủy phân protein toàn phần: trong đó các protein sữa đã được phân lọc thành các phần nhỏ hơn giúp trẻ dễ tiêu hóa và ít gây dị ứng hơn. Sữa công thức có chứa các amino axit: là loại sữa chứa các protein ở dạng đơn giản nhất vì các amino axit là đơn vị cơ bản tạo nên các protein. Đây là loại được đề nghị nếu trẻ vẫn có các dấu hiệu bị dị ứng sau khi dùng sữa đã qua xử lý protein. Đối với những trẻ dị ứng sữa công thức nặng, kể cả với những loại kể trên, các mẹ có thể cho con sử dụng các loại sữa được làm từ thực vật như sữa có công thức nguồn gốc từ đậu nành, sữa gạo hoặc các dạng ngũ cốc khác. Tuy nhiên sữa thực vật sẽ không cung cấp đủ dinh dưỡng cho trẻ. Vì thế, với những trẻ bị dị ứng uống sữa công thức thì cha mẹ nên tập cho trẻ ăn dặm sớm, và khi trẻ được trên 3 tuổi thì có thể quay lại sử dụng sữa công thức sau khi được tư vấn của bác sĩ.