Th 04
Tảo xoắn là một loại tảo màu xanh lam mà mọi người có thể dùng như một chất bổ sung trong chế độ ăn uống. Mọi người coi tảo xoắn là một siêu thực phẩm do hàm lượng dinh dưỡng tuyệt vời và lợi ích sức khỏe mà nó mang lại. Tảo xoắn có hàm lượng protein và vitamin cao, do đó tảo xoắn trở thành một chất bổ sung trong chế độ ăn uống tuyệt vời cho những người ăn chay. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tảo xoắn có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm, cũng như khả năng giúp điều chỉnh hệ thống miễn dịch. 1.TẢO XOẮN SPIRULINA LÀ GÌ? Spirulina là một vi tảo dạng sợi xoắn màu xanh lục, sinh trưởng tự nhiên trong đại dương và các hồ nước mặn ở khu vực khí hậu cận nhiệt đới. Thực chất loại tảo xoắn này có thể sống ở cả môi trường nước mặn và nước ngọt, là nguồn dinh dưỡng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho con người. Hiện nay, loại tảo xoắn này chủ yếu có xuất xứ từ Nhật Bản. Spirulina từng được phân loại như thực vật vì theo một nghiên cứu đã được công bố loại tảo này rất giàu sắc tố thực vật và cũng có khả năng quang hợp. Sau này những hiểu biết về di truyền, sinh lý học và các đặc tính hóa sinh đã giúp các nhà khoa học chuyển phân loại tảo xoắn Spirulina sang giới vi khuẩn, ngành vi khuẩn lam. 2.GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA TẢO XOẮN SPIRULINA Tảo Nhật Spirulina là thực phẩm giàu chất dinh dưỡng nhất trên trái đất và có những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người. Tảo xoắn Spirulina phổ biến với những người Aztec ở Bắc Mỹ. Liều dùng tảo xoắn tiêu chuẩn là 1-3g mỗi ngày. Tuy nhiên vẫn có cách sử dụng tảo xoắn hiệu quả theo liều 10g/ngày. Một muỗng tảo Spirulina khô (trọng lượng 7g) cung cấp: Protein: 4g. Tất cả các axit amin thiết yếu. Sắt: 11% khẩu phần ăn khuyến nghị. Đồng: 21% khẩu phần ăn khuyến nghị. 20 calo và 1,7g carbohydrate có thể tiêu hóa được. Vitamin B3 (Niacin): 4% khẩu phần ăn khuyến nghị. Vitamin B1 (Thiamin): 11% khẩu phần ăn khuyến nghị. Vitamin B2 (Riboflavin): 15% khẩu phần ăn khuyến nghị. Chất béo: 1g, bao gồm axit béo omega 6 và omega 3 với tỷ lệ khoảng 1,5:1. Magie, kali và mangan và một lượng nhỏ của hầu hết các dưỡng chất cần thiết khác. Điều này có nghĩa là tảo Spirulina có thể là một thực phẩm bổ dưỡng nhất trên hành tinh này. Protein trong tảo Spirulina (hoặc bột tảo xoắn) có chất lượng cao, tương đương so với trứng. Người ta thường cho rằng Spirulina thường chứa vitamin B12 nhưng thực chất chỉ chứa pseudo vitamin B12, một chất có cấu trúc giống vitamin B12 nhưng không có hoạt tính trên người. 2.CÔNG DỤNG CỦA TẢO XOẮN SPIRULINA VỚI SỨC KHỎE Tác dụng của tảo xoắn spirulina không chỉ giúp bạn chống oxy hóa, tăng cường sức mạnh cơ bắp mà còn ngăn ngừa các bệnh tim mạch, phòng chống ung thư cùng nhiều bệnh khác. ĐẶC TÍNH CHỐNG OXY HÓA VÀ CHỐNG VIÊM MẠNH MẼ Quá trình oxy hóa có thể gây ra những thiệt hại cho tế bào cũng như vật chất di truyền ADN dẫn đến tình trạng viêm mãn tính, đặc biệt là ung thư. Tảo xoắn là một nguồn thực phẩm chống oxy hóa tuyệt vời với thành phần chính phycocyanin. Phycocyanin có khả năng trung hòa các gốc tự do, qua đó giảm thiểu những thiệt hại mà quá trình oxy hóa mang lại, chúng cũng là chất tạo màu xanh lam độc đáo của tảo xoắn. Ngoài ra phycocyanin cũng có khả năng chống viêm hiệu quả. CÓ THỂ CÓ TÁC DỤNG ĐẨY LÙI NGUY CƠ TIM MẠCH Bệnh tim hiện nay được đánh giá là nguyên nhân gây tử vong cao nhất thế giới. Các nhà khoa học đã chứng minh bột tảo xoắn có tác dụng đẩy lùi nguy cơ tim mạch. Tảo Spirulina có tác dụng giảm cholesterol toàn phần. Cụ thể là giảm lượng triglyceride, LDL cholesterol (cholesterol xấu) và đôi khi có thể làm tăng lượng HDL cholesterol (cholesterol tốt). Kết quả từ một nghiên cứu trên người có hàm lượng cholesterol cao cho thấy: dùng tảo với liều 1g/ ngày giúp làm giảm 16,3% lượng triglyceride và 10,1% lượng LDL - cholesterol. Tiến hành thử nghiệm với những người bị tiểu đường tuýp 2 cũng cho ra kết quả rất khả quan. BẢO VỆ CHOLESTEROL TRƯỚC SỰ TẤN CÔNG CỦA OXY HÓA Cấu trúc chất béo trong cơ thể dễ dàng bị tổn thương bởi quá trình oxy hóa hay còn được gọi là quá trình peroxy hóa lipid. Peroxy hóa lipid chính là nguyên nhân dẫn đến một số bệnh mãn tính nghiêm trọng. Một ví dụ điển hình có thể kể đến là quá trình tiến triển của bệnh tim mạch liên quan chặt chẽ đến peroxy hóa cholesterol xấu (LDL cholesterol). Một điều thú vị là các chất chống oxy hóa trong tảo xoắn dường như có hiệu quả trong việc giảm peroxy hóa lipid mà đặc biệt là cholesterol xấu ở cả người và động vật. Trong một nghiên cứu ở 37 người mắc bệnh đái tháo đường tuýp II, bổ sung 8 gram bột tảo xoắn mỗi ngày có thể làm giảm đáng kể các dấu hiệu tổn thương do quá trình oxy hóa. Nó cũng có thể làm tăng nồng độ các enzyme tham gia vào quá trình chống oxy hóa máu. CÓ THỂ GIÚP CHỐNG UNG THƯ Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng của Tảo xoắn Spirulina có thể làm giảm nguy cơ xuất hiện ung thư cũng như kích thước khối u. Đặc biệt, loại tảo này có hiệu quả đáng kể trong việc phòng chống ung thư. Nghiên cứu ảnh hưởng của tảo Spirulina trên 87 người Ấn Độ trong những tổn thương tiền ung thư miệng, được gọi là xơ hóa niêm mạc miệng. Kết quả nghiên cứu: Sau khi sử dụng tảo với liều lượng 1g/ ngày trong suốt 1 năm, 45% người ở nhóm đã sử dụng phục hồi hoàn toàn các tổn thương trong miệng. Còn ở nhóm không sử dụng tảo thì chỉ có 7% là phục hồi. Sau khi ngừng dùng tảo xanh, một nửa số người tham gia lại tái phát những tổn thương trong những năm kế tiếp. Trong một nghiên cứu khác trên 40 bệnh nhân mang đến những tổn thương tiền ung thư, sử dụng tảo Spirulina 1g/ ngày giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh thậm chí còn hiệu quả hơn việc sử dụng thuốc. CÓ THỂ GIÚP HẠ HUYẾT ÁP VÀ NGĂN NGỪA ĐỘT QUỴ Huyết áp cao là một yếu tố chính dẫn đến nhiều căn bệnh nguy hiểm bao gồm các cơn đau tim, đột quỵ và bệnh thận mãn tính. Vậy, bột tảo xoắn có tác dụng gì đối với huyết áp? Kết quả từ một số nghiên cứu đã cho thấy sử dụng tảo theo liều lượng 4,5g/ ngày có thể giảm huyết áp của những người có huyết áp bình thường. Đó là do tảo Spirulina làm gia tăng sản xuất oxit nitric, một phân tử tín hiệu giúp mạch máu của bạn bị giãn ra. CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG VIÊM MŨI DỊ ỨNG Viêm mũi dị ứng gây ra bởi các chất dị ứng trong môi trường như phấn hoa, lông động vật hoặc các loại bụi. Tảo xoắn là một phương pháp điều trị thay thế phổ biến cho những người mắc các triệu chứng bệnh viêm mũi dị ứng và đã được chứng minh mang lại hiệu quả cao. Trong một nghiên cứu với 127 người mắc viêm mũi dị ứng, việc bổ sung 2gram tảo xoắn mỗi ngày giúp giảm đáng kể các triệu chứng của bệnh như chảy nước mũi, hắt hơi, nghẹt mũi, ngứa mũi. TÁC DỤNG CỦA TẢO XOẮN CÓ THỂ GIÚP NGĂN NGỪA MỘT SỐ BỆNH KHÁC Tảo Spirulina có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe, như giúp giải độc kim loại nặng asen cho cơ thể. Bên cạnh đó, đã có một số nghiên cứu kết luận được những công dụng của tảo Spirulina với một số căn bệnh khác. Tuy nhiên vẫn cần có thêm nghiên cứu trên người để khẳng định chính xác các công dụng này. Kiểm soát đường huyết Nghiên cứu trên mô hình động vật đã chỉ ra rằng Spirulina có thể giảm đáng kể lượng đường trong máu, ở một số nghiên cứu trên người cũng cho kết quả này. Ngăn ngừa bệnh thiếu máu Thiếu máu có nhiều dạng khác nhau mà dạng phổ biến nhất được đặc trưng bởi sự giảm hemoglobin hay các tế bào hồng cầu. Bệnh thiếu máu khá phổ biến ở người cao tuổi, thường dẫn đến cảm giác mệt mỏi kéo dài. Cải thiện sức mạnh và độ bền cơ bắp Những tổn thương do oxy hóa khi luyện tập thể dục là nguyên nhân chính gây ra mỏi cơ bắp. Do đó, một số loại thực phẩm từ thực vật có đặc tính chống oxy hóa có thể giúp vận động viên và các cá nhân hoạt động thể chất giảm thiểu những tổn thương này.
Th 03
Các loại vitamin tốt cho não bộ của trẻ có thể kể đến là vitamin nhóm B, vitamin A, C, E, D,... Việc bổ sung đầy đủ những loại vitamin này cho cơ thể sẽ giúp cải thiện chức năng nhận thức và trí nhớ của trẻ. 1.VITAMIN NHÓM B TỐT CHO HỆ THẦN KINH CỦA TRẺ Hầu hết các vitamin nhóm B đều tham gia vào quá trình hình thành các coenzyme - thành phần đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa năng lượng, có ở màng tế bào các neuron thần kinh. Cụ thể: Vitamin B1 (Thiamin): Vitamin B1 là một trong những loại vitamin tốt cho hệ thần kinh, được tìm thấy nhiều trong các mô não và dây thần kinh, đóng vai trò dẫn truyền xung thần kinh. Nếu thiếu vitamin B1, con người dễ mắc các triệu chứng bệnh lý về thần kinh như mệt mỏi, thiếu tập trung, trầm cảm, mất định hướng, ảo giác hoặc tê tay, rối loạn trí nhớ. Bổ sung vitamin B1 tăng hưng phấn ở người bị mệt mỏi, trầm cảm, và giảm cảm giác quá khích ở những người đang bị kích thích. Vitamin B1 có nhiều trong cám gạo, ngũ cốc, mầm lúa mì, các loại đậu, tim hoặc gan động vật… Vitamin B3 (Niacin): Loại vitamin nhóm B này đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa các chất để tạo năng lượng. Khi thiếu vitamin B3, cơ thể sẽ có những biểu hiện như viêm da, viêm lưỡi và các vấn đề ở hệ thần kinh như suy giảm trí nhớ, đau đầu… Vitamin B5 (Acid pantothenic): Loại vitamin nhóm B này là thành phần quan trọng để tổng hợp coenzyme A, có nhiều vai trò trong cơ thể. Nếu thiếu coenzyme A do thiếu vitamin B5 thì người bệnh sẽ có biểu hiện mệt mỏi, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, đầy hơi, đau bụng, co thắt cơ… Đó là lý do mỗi người nên bổ sung đầy đủ vitamin B5 từ các thực phẩm như lòng đỏ trứng gà, gan, thận, thịt bò… Vitamin B6 (Pyridoxin): Là một trong các loại vitamin tốt cho não bộ, vitamin B6 đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa chất đạm và chất béo, tham gia hoạt động của hệ miễn dịch cũng như quá trình tạo tế bào hồng cầu… Nếu thiếu vitamin B6 người bệnh có thể bị các bệnh về da và thần kinh như viêm da, khô môi, dễ bị kích thích thần kinh… Vì vậy mỗi người nên tích cực bổ sung vitamin B6 từ thực phẩm như thịt, gan, thận, mầm ngũ cốc, men bia… Vitamin B9 (Axit folic): Đây là loại vitamin nhóm B có nhiều trong cải bó xôi, đậu lăng, măng tây… Vitamin B9 đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp các axit amin và quá trình hình thành mô thần kinh. Sự thiếu hụt vitamin B9 có thể gây ra nhiều vấn đề phát triển ở trẻ em. Nếu bổ sung đủ vitamin B9, trí nhớ có thể được cải thiện (theo nghiên cứu trên chuột). Vitamin B12 (Cobalamin): Vitamin nhóm B này đóng vai trò quan trọng trong quá trình tổng hợp các tế bào mới, đảm bảo hoạt động của các tế bào thần kinh, chuyển hóa axit béo và axit amin. Vitamin B12 có nhiều trong thịt cá, trứng, sữa, sò biển… Nếu thiếu vitamin B12, cơ thể sẽ bị mất ngủ, ngứa ran ở tay và chân, tăng nguy cơ mất trí nhớ và trầm cảm. 2.VITAMIN A MỘT TRONG NHỮNG VITAMIN TỐT CHO NÃO BỘ VÀ THỊ LỰC Vitamin A đóng vai trò quan trọng đối với mắt và khả năng tăng cường miễn dịch, cải thiện sức đề kháng. Không chỉ vậy, vitamin A có vai trò quan trọng đối với các tế bào thần kinh, vì nó có khả năng thúc đẩy việc sản xuất các enzyme giúp dẫn truyền thần kinh như Dopamine và các thành phần hóa sinh để cải thiện tâm trạng trí nhớ… Vitamin A có hàm lượng cao trong các loại thực phẩm như gan động vật, lòng đỏ trứng, dầu cá… Dạng tiền vitamin A là beta carotene có nhiều trong các loại rau có màu xanh đậm, và các loại củ quả có màu vàng hoặc đỏ. 3.VITAMIN C TỐT CHO NÃO BỘ VÀ HỆ MIỄN DỊCH CỦA TRẺ Vitamin C là một yếu tố quan trọng hỗ trợ cho nhiều hoạt động hằng ngày của cơ thể. Những tác dụng của Vitamin C là: Chống oxy hóa; Tổng hợp collagen, hormone tuyến giáp; Tham gia vào quá trình đông máu, chuyển hóa axit amin; Tăng đề kháng trước các bệnh nhiễm trùng; Tăng hấp thu các khoáng chất vi lượng (sắt, kẽm) - những vi chất dinh dưỡng cần thiết với hoạt động của não; Vitamin C có nồng độ cao nhất trong não, đặc biệt là ở tuyến yên. Nó rất quan trọng trong quá trình tổng hợp dẫn truyền Dopamine và bảo vệ não chống lại tình trạng stress oxy hóa. 4.VITAMIN D TỐT CHO HỆ THẦN KINH Ánh nắng mặt trời sẽ chuyển đổi tiền vitamin D trong da thành vitamin D - một loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát sự hoạt động của nhiều gen. Nếu thiếu vitamin D, người bệnh có thể gặp một số rối loạn tâm thần như trầm cảm, mất trí nhớ hoặc bệnh Parkinson, rối loạn tiền kinh nguyệt, ung thư… Thiếu hụt vitamin D cũng làm suy giảm khả năng miễn dịch. Vì vậy mỗi người cần chú ý bổ sung đủ vitamin D cho cơ thể. Nguồn vitamin D từ bữa ăn hằng ngày chỉ cung cấp khoảng 10-20% nhu cầu cơ thể do vitamin D có hàm lượng rất ít trong các thực phẩm như cá béo, bơ, mỡ động vật (được nuôi dưỡng dưới điều kiện tiếp xúc với ánh nắng mặt trời). Nguồn cung cấp vitamin D dồi dào nhất là ánh sáng mặt trời (tiếp xúc với da - tiếp nhận ánh nắng mặt trời). 5.VITAMIN E - VITAMIN TỐT CHO NÃO BỘ Vitamin E là tổ hợp 8 chất chống oxy hóa để bảo vệ chất béo. Vitamin E có nhiều trong các loại rau mầm, oliu và hạnh nhân. Nó có tác dụng bảo vệ chất béo trong não (đặc biệt là chất béo Omega 3 DHA và EPA tập trung ở tế bào thần kinh) khỏi sự tấn công của các gốc tự do. Đây là chất bảo vệ tế bào thần kinh rất quan trọng vì nó chặn các tín hiệu viêm không cho tiêu diệt tế bào não. Những người ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin E sẽ giảm đáng kể tình trạng suy giảm nhận thức và bệnh Alzheimer. Ngoài khả năng bảo vệ tế bào thần kinh, vitamin E còn góp phần bảo vệ tim mạch và phòng chống ung thư.
Th 03
Cơ thể phụ nữ có nhu cầu hấp thu đa dạng hơn so với nam giới. Và các loại vitamin đều rất cần thiết cho sự phát triển tổng quát của phái đẹp. Vì vậy, áp dụng một chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý sẽ giúp đảm bảo cung cấp và hấp thu đủ lượng vitamin mỗi ngày. Trong một số trường hợp, có thể bổ sung thêm nguồn vitamin khác nhằm đáp ứng nhu cầu ở từng giai đoạn cụ thể. 1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VITAMIN ĐỐI VỚI CƠ THỂ PHỤ NỮ Để có được cơ thể khỏe mạnh ngoài việc cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết thì phụ nữ cũng cần lưu ý đến việc cung cấp vi chất dinh dưỡng. Mặc dù, hàm lượng vitamin và chất khoáng nhu cầu theo khuyến nghị khá thấp nhưng chúng đóng vai trò cần thiết đối với cơ thể. Vitamin tốt cho phụ nữ và vitamin giúp bù đắp thiếu hụt dinh dưỡng cho cơ thể phụ nữ. Nhiều nghiên cứu thống kê cho thấy cơ thể nói chung và cơ thể phụ nữ nói riêng rất dễ bị thiếu hụt năm loại dưỡng chất chính bao gồm canxi, magie, vitamin E, vitamin A và vitamin C… Có khá nhiều nguyên nhân thiếu hụt, nhưng trong đó nguyên nhân chủ yếu đến do một phần chế độ ăn uống không hợp lý, hoặc ăn uống kiêng khem không lành mạnh và dẫn đến tình trạng thiếu hụt vitamin với cơ thể. Vitamin giúp tăng cường sức đề kháng. Mặc dù vitamin không có tác dụng điều trị bệnh và cũng không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh, nhưng vitamin bổ sung nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể đồng thời giúp tăng cường sức đề kháng cũng như tăng cường miễn dịch cho cơ thể từ đó góp phần điều trị bệnh mang lại hiệu quả hơn. Hơn nữa, sức khỏe và sắc đẹp thường được biết đến như hai yếu tố quan trọng đặc biệt đối với phụ nữ. Tuy nhiên khi nữ giới bước qua tuổi 25 thì cơ thể bắt đầu lão hóa và biểu hiện thông qua nếp nhăn, tàn nhang, nám da, chảy xệ… và những dấu hiệu ngày càng tăng lên khi tuổi tăng. Vì vậy việc bổ sung vitamin giúp cung cấp dưỡng chất cần thiết giúp ngăn ngừa và cải thiện tình trạng lão hóa của cơ thể. 2.VITAMIN CẦN THIẾT CHO SỨC KHỎE PHỤ NỮ Vitamin nào tốt cho phụ nữ? Trong hầu hết các loại vitamin cung cấp cho cơ thể, thì đối với nữ giới cần được cung cấp một số loại vitamin cần thiết cho cơ thể để thực hiện các chức năng trong cơ thể chẳng hạn như vitamin A, vitamin B bao gồm B1, B2, B3, B6, B12, vitamin C, vitamin D, vitamin E, vitamin K, biotin hay vitamin H hoặc B7, vitamin B5, folat, hoặc các dạng hòa tan của vitamin B9, choline. Vitamin A và C đều có chức năng giữ cho răng chắc khỏe đồng thời giúp các mô mềm khỏe mạnh. Còn vitamin nhóm B có tác dụng giữ cho quá trình trao đổi chất trong cơ thể hiệu quả và sản sinh thêm hồng cầu. Hay vitamin E tốt cho phụ nữ cân bằng nội tiết tố, giúp đẹp da và các tác dụng khác. Một số vitamin có tác dụng hỗ trợ các chức năng của cơ thể, chẳng hạn như vitamin D rất cần thiết cho cơ thể hấp thu và duy trì lượng canxi giúp hệ răng chắc khỏe. Tuy nhiên việc hấp thu vitamin này từ thực phẩm gặp khó khăn. Nhưng khi da được tiếp xúc với ánh nắng mặt trời thì có thể giúp hấp thu vitamin D vào cơ thể. Hay một loại vitamin khác như vitamin K có thể giúp cơ thể điều hòa quá trình đông máu. Vì vậy, không thể thiếu vitamin K trong quá trình này. Tuy nhiên, vitamin khá hiếm bởi vì các vi khuẩn trong đường ruột sẽ chịu trách nhiệm sản xuất ra khoảng 75% lượng vitamin K cần thiết cho cơ thể. Và chúng ta chỉ cần bổ sung thêm 25% lượng vitamin K còn lại thông qua thực phẩm hay các thực phẩm bổ sung. Vitamin B2 giúp phát triển bình thường và chuyển hóa trong cơ thể. Ngoài ra, vitamin B2 còn giúp tăng cường năng lượng và tăng cường hệ miễn dịch đồng thời giúp chữa các bệnh liên quan đến tê ngứa tay chân, hoặc giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi… Vitamin B6 giúp cho hệ miễn dịch được khỏe mạnh, đồng thời giúp não bộ sản xuất các chất chống trầm cảm, suy tim hay suy giảm trí nhớ. Vitamin B7 rất cần thiết cho sự tăng trưởng các tế bào trong cơ thể, đồng thời còn giúp tổng hợp các acid béo. Ngoài ra, vitamin này còn giúp bảo vệ các tuyến mồ hôi, tóc, làn da… được khỏe mạnh, đồng thời giúp phát triển xương và tủy xương cũng như duy trì mức cholesterol bình thường. Vitamin B9 giúp ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch, cao huyết áp, bệnh alzheimer, trầm cảm, ung thư, mất trí nhớ, đồng thời nó cũng giúp tăng cường sức khỏe trí não, tăng cường chức năng của tế bào và cải thiện khả năng sinh sản. Vì vậy, vitamin B9 cũng được xem là vitamin tốt cho tử cung của phụ nữ. Vitamin B12 khá cần thiết cho phụ nữ vì nó giúp cho quá trình chuyển hóa, phân chia tế bào và tổng hợp protein. Hơn nữa, vitamin này còn giúp ngăn ngừa các bệnh liên quan đến tim mạch, mất trí nhớ, thiếu máu… Ngoài ra, nó còn được sử dụng trong điều trị trầm cảm hoặc duy trì hệ thống thần kinh cũng như chức năng não ổn định. Vitamin E có đặc tính giúp cơ thể chống lão hóa hoặc chống tổn thương tế bào đồng thời làm chậm sự thay đổi liên quan đến tuổi tác. Vitamin này cũng giúp ngăn ngừa bệnh tim, đục thủy tinh thể hoặc suy giảm trí nhớ. Ngoài ra vitamin E còn giúp cho tóc và da bóng khỏe. 3.NHỮNG LOẠI THỰC PHẨM CHỨA NHIỀU VITAMIN Những loại thực phẩm chứa vitamin A bao gồm dưa chuột vàng, quả mơ, lòng đỏ trứng gà, đu đủ… Các loại thịt nạc, hạt nguyên cám có chứa hàm lượng vitamin B1 khá dồi dào. Sữa và các sản phẩm được chế biến từ sữa cùng với rau xanh có chứa hàm lượng vitamin B2 khá tốt. Các loại rau họ đậu hay cá, thịt gia cầm có chứa vitamin B3. Các loại trái cây như bơ, chuối và các loại hạt chứa nhiều vitamin B6. Vitamin B12 thường chứa nhiều trong các loại hải sản có vỏ, trứng, sữa. Vitamin C sẽ có nhiều trong các loại trái cây có múi họ cam quýt hoặc dâu tây. Các loại cá giàu chất béo như cá hồi, sữa, sữa chua, phô mai… đều chứa hàm lượng vitamin D khá phong phú. Vitamin E được tìm thấy nhiều trong xoài, măng tây, dầu thực vật. Vitamin K có trong cải súp lơ, khoai lang và khoai tây trắng, cùng với các loại nấm. 4.THỰC PHẨM CHỨC NĂNG BỔ SUNG VITAMIN Ngoài việc cung cấp vitamin từ chế độ ăn uống, thì bạn có thể tham khảo thêm các sản phẩm chức năng có chứa và khả năng bổ sung vitamin cho cơ thể. Tuy nhiên, không phải đối tượng nào cũng cần phải bổ sung. Một số đối tượng đặc biệt cần đường bổ sung như phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú cần bổ sung nhiều hơn vitamin b6, B12 cũng như acid folic. Bởi vì ở thời kỳ này thai phụ rất dễ gặp phải tình trạng thiếu các vitamin này dẫn tới ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Ngoài ra, acid folic còn giúp giảm các nguy cơ của trẻ về dị tật ống thần kinh hoặc ngăn ngừa tình trạng trẻ sinh non, thiếu cân.
Th 03
Mới đây, một công ty Dược của Nhật Bản xác nhận đã có 5 người tử vong liên quan đến việc sử dụng thực phẩm bổ sung (thường gọi là TPCN) lên men từ gạo đỏ. TPCN xưa nay vẫn được cho là “lành” và được nhiều người ưa chuộng sử dụng để nâng cao sức khỏe. Tuy nhiên, việc hướng dẫn sử dụng TPCN đang tỏ rõ nhiều bất cập nguy cơ định hướng sai cho người bệnh dùng thuốc để chữa bệnh. Bài viết dưới đây sẽ giúp độc giả nhìn nhận một cách khái quát hơn về vấn đề này. 1.KHÁI LƯỢC VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG Trước tiên phải khẳng định: -TPCN không phải là thuốc mà là thực phẩm cho cơ thể (nhưng không nhất thiết phải dùng), được sản xuất trên dây chuyền công nghệ cao (đạt tiêu chuẩn GMP), có thành phần chủ yếu là các hoạt chất cũng được dùng làm thuốc nhưng đa phần với hàm lượng không phù hợp với liều lượng đủ để điều trị bệnh. -TPCN không thể thay thế thuốc chữa bệnh, nó chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị, không sử dụng riêng nó để chữa trị bệnh. Hiện tại về phương diện sử dụng không có ranh giới phân biệt tuyệt đối giữa TPCN và thuốc, chỉ có thể phân biệt thông qua việc đăng ký sản phẩm. Một số TPCN có thành phần, nồng độ hàm lượng đóng gói phù hợp liều điều trị thì cũng không thể coi là thuốc hỗ trợ điều trị. -Một số TPCN cũng gây ra tác dụng phụ cho người dùng từ nhẹ đến nặng, thậm chí gây sốc phản vệ. Một số ít có hoạt chất tổng hợp hàm lượng cao, hoặc nguồn dược liệu quá liều có thể gây ngộ độc. Khoa học y dược không có khái niệm “thảo dược hoàn toàn không độc” như nhiều nhà sản xuất, phân phối TPCN vẫn quảng cáo. -Tất cả mọi quảng cáo TPCN chữa khỏi bệnh đều là lừa dối (dù là nhất thời hay lâu dài). Mọi trường hợp chỉ dùng TPCN để chữa bệnh đều không cho kết quả khỏi bệnh (trừ một số bệnh chỉ do thiếu hụt dinh dưỡng, vitamin, khoáng, dưỡng chất). Tại điều 2, khoản 23 Luật an toàn thực phẩm quy định: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của cơ thể con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học.” Như vậy tùy từng thành phần sản phẩm, thực phẩm chức năng đầu tiên là cung cấp chất dinh dưỡng nhờ có vitamin, acid amin, acid béo, các nguyên tố vi lượng… Sau đó có thêm các chức năng khác như hỗ trợ tăng đề kháng, góp phần thiết lập cân bằng các rối loạn về chuyển hóa và sinh lý bệnh bởi các chất chống oxy hóa, các loại enzyme, probiotic, các chất xơ, số ít các chất có tính sinh học bổ trợ… 2.TÁC DỤNG CHUNG CỦA THỰC PHẨM CHỨC NĂNG Nhấn mạnh TPCN không có tác dụng chữa bệnh, chỉ là sản phẩm có thể dùng kèm thuốc hỗ trwoj điều trị nhiều bệnh. Một số TPCN có thành phần, nồng độ, hàm lượng đóng gói phù hợp liều điều trị như thuốc thì cũng không thể coi là thuốc chính, chỉ có vai trò phụ trợ. Tác dụng chung của TPCN bao gồm: -Bổ sung dinh dưỡng gồm các loại đường bột, chất béo, acid amin, vitamin, khoáng chất, men vi sinh… -Bù đắp các thành phần hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể. -Một số có phối hợp các thành phần giúp tăng sức đề kháng trước các nguy cơ bệnh tật. -Một số ít chống gốc tự do cho tác dụng chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. -Số khác hướng vào hỗ trợ làm đẹp tăng thẩm mỹ cho cơ thể. Theo các nghiên cứu khoa học, các loại TPCN hỗ trợ nên được dùng với liều thấp nhất có hiệu quả và thời gian ngắn nhất. 3.CẦN TỈNH TÁO TRONG VIỆC MUA VÀ SỬ DỤNG ĐÚNG TPCN KHÔNG CẦN DÙNG TPCN NẾU HOÀN TOÀN KHỎE MẠNH BÌNH THƯỜNG Nếu cơ thể khỏe mạnh bình thường không cần phải dùng bất cứ một loại TPCN nào, kể cả thuốc bổ. Tự cơ thể có thể hấp thu và điều tiết đầy đủ, cân bằng dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu cần thiết. Hãy nhớ rằng nhiều thực phẩm chức năng có hoạt chất không khác gì việc bổ sung nó qua thực phẩm sử dụng hằng ngày với chế độ ăn hợp lý, khoa học. KHÔNG DÙNG RIÊNG TPCN ĐỂ CHỮA BỆNH Trong điều trị bệnh, đặc biệt là các tình huống cấp bách, các bệnh hiểm nghèo, các bệnh mãn tính… đe dọa trực tiếp đến tính mạng trước tiên bắt buộc phải điều trị bằng thuốc kết hợp các thủ thuật, kỹ thuật hỗ trợ hay can thiệp khi cần thiết. Thực phẩm chức năng chỉ dùng hỗ trợ điều trị khi đã qua tình trạng bệnh tiến triển, cấp bách. Nên nhớ rằng tốt đến đâu thì nó cũng chỉ có vai trò hỗ trợ điều trị bệnh ở mức khiêm tốn. THAM KHẢO Ý KIẾN CỦA CÁC BÁC SĨ, DƯỢC SĨ ĐỂ HIỂU RÕ VỀ SẢN PHẨM CÓ PHÙ HỢP HAY KHÔNG? Tất cả những quảng cáo thực phẩm chức năng, thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nội dung khẳng định “chữa khỏi 100%”, “vĩnh biệt căn bệnh”... đều là lừa dối người tiêu dùng. Theo số liệu của cục ATTP, hiện nay “có tới 99% quảng cáo TPCN trên mạng xã hội không đúng sự thật.” Tình trạng phổ biến là “đăng ký 1 đằng, quảng cáo 1 nẻo”, thậm chí có nhiều loại được quảng cáo như một thứ thần dược có khả năng kỳ diệu, chữa bách bệnh. Điều này Cục ATTP thường xuyên đưa ra cảnh báo. Điều đáng nói, quá nhiều người kinh doanh TPCN không có chuyên môn về y dược, không hiểu sản phẩm, không kiểm soát được chất lượng sản phẩm. HÃY CÂN NHẮC GIÁ TRỊ THẬT SỰ VÀ GIÁ CẢ HỢP LÝ VÀ TƯƠNG XỨNG HAY KHÔNG (NẾU CÓ THỂ) Trước khi quyết định mua và sử dụng 1 loại TPCN, người tiêu dùng cần quan tâm tìm hiểu kỹ về thành phần có trong sản phẩm. Tốt nhất hãy tham vấn, qua trợ giúp trực tiếp của dược sĩ, bác sĩ đáng tin cậy. Có thể tìm hiểu có chọn lọc qua tài liệu hướng dẫn, qua các trang mạng chuyên môn uy tín (nếu có kiến thức nhất định). a.Thành phần công bố của sản phẩm như thế nào? Thành phần trong TPCN quan tâm có thực sự tác dụng với yêu cầu dinh dưỡng và tình trạng bệnh tật hay không? Trên thực tế, đa phần TPCN không ghi rõ và đầy đủ những thông tin cần thiết về thành phần, nồng độ hàm lượng. Một số sản phẩm nội địa, tem nhãn tiếng Việt, nhưng nội dung công bố thành phần hoàn toàn bằng tiếng Anh nên nhiều người không thể đọc. b.Nồng độ hàm lượng công bố trên nhãn, bao bì thực phẩm có đảm bảo nhu cầu hỗ trợ hiệu quả không? Đa số hoạt chất trong TPCN có nồng độ, hàm lượng thấp hoặc rất thấp, không phù hợp để dùng làm thuốc do đó đừng lầm tưởng nó như là thuốc. TPCN thường được công bố thành phần không đồng nhất cho 1 đơn vị đóng gói nhỏ nhất, nồng độ hàm lượng có thể là của 1v, 2v, 10v,... cho 1 vỉ nhiều viên, cho 1 hộp nhiều vỉ nhiều gói, 1 lọ nhiều viên, nhiều ml… rất dễ nhầm lẫn là của 1 đơn vị chia liều nhỏ nhất (viên, ống, gói, lọ đơn liều, ml…). Nhiều sản phẩm công bố nồng độ, hàm lượng chuyển đổi thành đơn vị tính không phổ biến thông thường như UI, mmol, microgam… rất khó phân biệt, dễ nhầm lẫn khi tính toán liều sử dụng. c.Cân nhắc về giá cả nguồn gốc TPCN không thuộc nhóm hàng phải quản lý bình ổn giá, nên nhiều sản phẩm có giá rất cao so với thuốc. Để đánh giá, nên tham khảo ý kiến đánh giá và tư vấn của các bác sĩ, dược sĩ tin cậy có am hiểu để phân biệt và “đề phòng” ma trận giá cả.