CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ DƯỢC PHẨM HADU

NHỮNG THÓI QUEN TỐT HẰNG NGÀY GIÚP TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH
22

Th 09

NHỮNG THÓI QUEN TỐT HẰNG NGÀY GIÚP TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH

  • admin
  • 0 bình luận

Tăng cường sức khỏe hệ miễn dịch tự nhiên là biện pháp để bảo vệ cơ thể một cách chủ động trước những tác động xấu từ môi trường bên ngoài bao gồm vi khuẩn, virus và các yếu tố gây bệnh khác. Dưới đây là 5 thói quen tốt và vô cùng đơn giản giúp hỗ trợ bạn có một hệ miễn dịch khỏe hơn mỗi ngày. Ăn nhiều trái cây và rau củ Trong trái cây, rau củ có chứa rất nhiều vitamin như vitamin A, nhóm B, C, E… và những chất có khả năng chống oxy hóa. Chúng không chỉ cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết mà còn giúp hỗ trợ nâng cao sức khỏe miễn dịch và bảo vệ cơ thể khỏi những tác nhân gây hại từ môi trường bên ngoài. Mỗi ngày chúng ta nên ăn ít nhất 300 gram rau xanh và 100-200 gram trái cây để đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và giúp nâng cao sức khỏe hệ miễn dịch. Uống đủ nước Nước là một thành phần vô cùng quan trọng không thể thiếu của cơ thể nói chung và hệ miễn dịch nói riêng. Uống đủ nước sẽ giúp tăng cường quá trình trao đổi chất và vận chuyển chất dinh dưỡng đến tế bào cần thiết, từ đó giúp các tế bào miễn dịch có đủ chất dinh dưỡng và có năng lượng đủ để duy trì khả năng hoạt động đồng thời phản ứng nhanh chóng khi có sự tấn công từ các tác động xấu bên ngoài môi trường. Mỗi ngày chúng ta cần bổ sung từ 1,5-2,5 lít nước để đảm bảo đủ lượng nước cho cơ thể. Tập thể dục thường xuyên Tập thể dục sẽ giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, tăng cường sức mạnh cơ bắp, giảm bớt căng thẳng, lo âu, tăng cường tuần hoàn máu… từ đó giúp cho cơ thể cải thiện và nâng cao sức đề kháng. Khi tập thể dục tim bơm máu mạnh hơn, cung cấp oxy và dưỡng chất đến các tế bào trong cơ thể bao gồm cả các tế bào miễn dịch, điều này giúp tế bào miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn, sẵn sàng chống lại tác nhân có hại xâm nhập vào cơ thể. Mỗi ngày chúng ta nên luyện tập ít nhất 15-30 phút mỗi ngày để giúp nâng cao sức khỏe hệ miễn dịch. Rửa tay thường xuyên Rửa tay là một biện pháp quan trọng giúp bảo vệ sức khỏe của bạn và ngăn ngừa lây nhiễm. Rửa tay thường xuyên là một thói quen rất tốt giúp chúng ta loại bỏ bụi bẩn, vi khuẩn, virus xâm nhập bán trên da. Từ đó giúp ngăn ngừa vi khuẩn virus xâm nhập vào cơ thể gây bệnh. Từ đó, nó giúp cơ thể bảo vệ khỏe mạnh. Hãy rửa  tay bằng xà phòng, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh hoặc khi tiếp xúc với bề mặt nơi công cộng để bảo vệ sức khỏe của mình. Ngủ đủ giấc Sau một ngày dài làm việc căng thẳng, một giấc ngủ sâu sẽ giúp cơ thể thực hiện quá trình phục hồi và tái tạo, các tế bào bị tổn thương sẽ được sửa chữa, phục hồi, hệ thống miễn dịch cũng sẽ được phục hồi để hoạt động mạnh mẽ hơn, chống lại các tác nhân gây bệnh xâm nhập. Giấc ngủ đủ còn giúp cơ thể có một hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả, khi ngủ hệ miễn dịch hoạt động để loại bỏ vi khuẩn và virus. Vì vậy nếu thiếu ngủ hệ miễn dịch sẽ rất dễ bị suy yếu và cơ thể rất dễ bị nhiễm trùng. Do đó chúng ta nên duy trì ngủ đủ giấc, tối thiểu 6-8 tiếng mỗi ngày để có hệ miễn dịch khỏe mạnh. CẦN BỔ SUNG NHỮNG DƯỠNG CHẤT NÀO ĐỂ HỆ MIỄN DỊCH KHỎE MẠNH? Bên cạnh những thói quen trên thì việc bổ sung chất dinh dưỡng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp tăng cường hệ miễn dịch tự nhiên. Dưới đây là một số chất dinh dưỡng quan trọng mà bạn nên bổ sung để hỗ trợ miễn dịch: Vitamin A Vitamin A rất cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của tế bào miễn dịch. Thiếu hụt vitamin A có thể làm suy giảm khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus của hệ miễn dịch, khiến vi khuẩn xâm nhập dễ dàng và gây bệnh. Chính vì vậy, bổ sung các thực phẩm chứa nhiều vitamin A như: gan gà, gấc, rau ngót, rau dền… sẽ giúp tăng cường miễn dịch, giảm nguy cơ mắc bệnh. Vitamin E Vitamin E có khả năng chống oxy hóa rất tốt, giúp ngăn ngừa tác động tiêu cực của các gốc tự do trong cơ thể và giúp cải thiện hệ miễn dịch, sự góp mặt của vitamin E giúp hạn chế sự tấn công của virus, vi khuẩn để bảo vệ cơ thể. Bạn có thể sử dụng những thực phẩm tự nhiên giàu vitamin E như dầu hướng dương, dầu oliu, mầm lúa mạch, vừng, giá đỗ… để tăng cường đề kháng. Vitamin D Được biết tới chủ yếu với tác dụng giúp xương, răng phát triển chắc khỏe, nhưng bên cạnh đó vitamin D còn có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa hệ miễn dịch, chống nhiễm trùng. Khoảng 80% vitamin D được tổng hợp trong cơ thể dưới tác dụng của tia cực tím UVB từ ánh nắng mặt trời, tuy nhiên việc phơi nắng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây sạm da, lão hóa da, ung thư da… Do đó chúng ta có  thể bổ sung chúng thông qua những thực phẩm như hải sản, gan cá, lòng đỏ trứng… để cung cấp đủ vitamin D giúp nâng cao sức khỏe hệ miễn dịch của cơ thể. Vitamin C Giống vitamin E, vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa rất tốt bảo vệ các tế bào trong cơ thể, đồng thời nó còn có vai trò tăng cường và củng cố hàng rào miễn dịch của cơ thể, giúp bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của yếu tố tác động từ vi khuẩn, virus… Sự thiếu hụt vitamin C có thể làm gia tăng các bệnh truyền nhiễm, chậm lành vết thương, suy giảm chức năng hệ thống miễn dịch. Vitamin C có thể được bổ sung từ các loại thực phẩm như ổi, ớt chuông, cam, chanh, rau xanh…  

CHẾ ĐỘ ĂN GIẢM MUỐI CÓ VAI TRÒ GÌ VỚI SỨC KHỎE?
22

Th 09

CHẾ ĐỘ ĂN GIẢM MUỐI CÓ VAI TRÒ GÌ VỚI SỨC KHỎE?

  • admin
  • 0 bình luận

Mức tiêu thụ muối quá cao là căn nguyên của sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm như béo phì, tăng huyết áp, tim mạch và đái tháo đường. 1.TÁC HẠI CỦA ĂN QUÁ NHIỀU MUỐI Muối được cấu thành từ 2 nguyên tố hóa học là natri và clorua. Theo Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, một thìa 5g muối chứa khoảng 2.000mg natri, tương đương với lượng muối chỉ nên dùng hằng ngày với một người trưởng thành. Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, lượng muối được Tổ Chức Y Tế Thế Giới khuyến cáo dưới 1,5g và trẻ sơ sinh ăn dưới 0,3g muối. Theo số liệu của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, trong những năm gần đây, mức tiêu thụ muối, đường trung bình ở mỗi người trưởng thành ở nước ta đều gấp 2 lần so với mức khuyến cáo. Đây cũng chính là nguyên nhân gia tăng của bệnh không lây nhiễm như béo phì, tăng huyết áp, tim mạch và đái tháo đường. Trong khẩu phần ăn hằng ngày, lượng natri có 2 nguồn gốc: từ tự nhiên có trong thực phẩm và chủ yếu từ việc bổ sung thêm muối cùng các gia vị mặn khi chế biến, chấm thức ăn. Theo nghiên cứu của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, 81% lượng muối tiêu thụ hằng ngày của nước ta chủ yếu từ muối và các gia vị trong quá trình chế biến, nấu nướng và khi ăn. 11% muối từ thực phẩm chế biến sẵn, trong thực phẩm tự nhiên chỉ chiếm 7%. Bột canh và nước mắm là nguồn chính cung cấp muối hằng ngày, cùng với mì chính và muối tinh. Ăn quá 5g muối mỗi ngày sẽ làm tăng trương lực thành mạch, ứ nước trong tế bào, tăng sức cản ngoại vi gây tăng huyết áp. Thế nhưng trong thực tế thì mức tiêu thụ muối trung bình của người Việt là 9,4g/ ngày, trong khi khuyến cáo chỉ là 5g/ ngày. Ăn nhiều muối là một trong những nguyên nhân gây gia tăng các bệnh không lây nhiễm nói chung và bệnh tim mạch nói riêng. Nó cũng là yếu tố nguy cơ rất quan trọng đối với tăng huyết áp và đái tháo đường. Theo thống kê của Viện tim mạch quốc gia, cứ 5 người trưởng thành thì có 1 người bị tăng huyết áp, cứ 3 trường hợp tử vong thì có một trường hợp do bệnh tim mạch, chủ yếu là tai biến mạch máu não. Tỷ lệ người tăng huyết áp chưa được chẩn đoán là gần 57%, đái tháo đường 70%, hơn 86% người bị tăng huyết áp chưa được quản lý bệnh. Để phòng tránh bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, các chuyên gia y tế khuyến cáo giảm lượng muối, lượng đường ăn vào hằng ngày, đo huyết áp, đường huyết định kỳ, hạn chế sử dụng đồ uống có đường, giảm đường, giảm muối trong việc chế biến đồ ăn, thức uống. 2.CÁCH THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ ĂN GIẢM MUỐI HIỆU QUẢ Hạn chế ăn những thức ăn có vị sâu Điều quan trọng nhất là bạn phải nhận thức được lượng muối đi ra khỏi cơ thể > hàm lượng muối đi vào cơ thể. Không nên ăn đồ ăn vặt mặn và mì ăn liền, và ngừng thực phẩm chế biến sẵn, dưa chua và đồ nguội. Ngoài ra khi nấu ăn hãy cố gắng giảm gia vị như xì dầu, muối, miso càng nhiều càng tốt và cố gắng ăn nhạt. Uống nhiều nước Nếu bạn uống nước một cách có ý thức, bạn có thể cảm thấy sưng tấy vì lúc đầu nước đã bị cơ thể mặn hấp thụ. Tuy nhiên, khi nồng độ muối trong cơ thể giảm đi, quá trình bài tiết muối sẽ tăng tốc, do đó, các vết sưng tấy sẽ được loại bỏ nhiều hơn, và ít bị sưng hơn. Thay vì uống 1,5 đến 2 lít nước mỗi ngày cùng một lúc, hãy uống từng chút một. Ăn uống có ý thức các thực phẩm giàu kali Bằng cách ăn nhiều kali, chất có tác dụng lợi tiểu cao, muối trong cơ thể sẽ được kali hấp thụ và dễ dàng đào thải ra khỏi cơ thể. Chuối, hồng khô, bơ, rau bina, khoai lang, bông cải xanh, kiwi, táo cúc xuân, bí đỏ, dâu tây, cà rốt… được khuyến khích là những nguyên liệu có hàm lượng kali cao.  

THỰC PHẨM BỔ SUNG, THUỐC TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH HIỆU QUẢ ĐẾN ĐÂU?
21

Th 09

THỰC PHẨM BỔ SUNG, THUỐC TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH HIỆU QUẢ ĐẾN ĐÂU?

  • admin
  • 0 bình luận

Nhiều người sử dụng các dòng thực phẩm bổ sung, thuốc tăng cường miễn dịch nhưng thường chỉ là nghe quảng cáo nên dùng. Vậy những dòng sản phẩm này có thực sự có tác dụng tốt? Hãy cùng hadu theo dõi qua bài viết dưới đây!   Bạn đã bao giờ nghe/ nhìn thấy quảng cáo về các sản phẩm tăng cường khả năng miễn dịch, kích hoạt khả năng phòng vệ tự nhiên của cơ thể? Phải chăng các thành phần tăng cường miễn dịch tốt có nguồn gốc từ thiên nhiên mang lại sự tăng cường mạnh mẽ giúp hệ thống miễn dịch khỏe mạnh? Mặc dù các cụm từ trong quảng cáo có thể thay đổi để phản ánh các xu hướng mới nhất, nhưng đó đều là những tuyên bố chắc chắn nghe có vẻ kinh ngạc. Nhưng vô số sản phẩm được quảng cáo là thuốc tăng cường miễn dịch có thực sự hiệu quả không? Chúng ta có thể thực hiện những bước nào để hỗ trợ hệ thống miễn dịch? Cả hai đều là những câu hỏi quan trọng, đặc biệt là sau đại dịch Covid-19 và mùa cúm, mùa cảm lạnh đến. TRUYỀN QUA TĨNH MẠCH, TPBS, CHẤT LÀM SẠCH VÀ SIÊU THỰC PHẨM  Dòng sản phẩm và lời khuyên tăng cường miễn dịch thường bao gồm: Truyền qua tĩnh mạch tại nhà: Bạn muốn 1 chuyên gia y tế đến nhà bạn với chất lỏng chứa nhiều vitamin và chất bổ sung? Điều này phổ biến ở nhiều thành phố tại Hoa Kỳ và một số công ty khẳng định công thức của họ được thiết kế để sản phẩm tăng cường khả năng miễn dịch. Những phương pháp điều trị này không rủi ro nhưng thường khá tốn kém. Vitamin và chất bổ sung: Các lựa chọn phổ biến bao gồm nghệ, cây kế sữa, và hoa cúc dại,  thường kết hợp với nhiều loại vitamin khác nhau tạo thành hàng trăm công thức có sẵn. Siêu thực phẩm và thực phẩm cần tránh: Nếu tìm kiếm “thực phẩm tăng cường hệ thống miễn dịch”, bạn sẽ thấy hàng nghìn bài quảng cáo về quả việt quất, rau bina, bông cải xanh, socola đen, và các loại thực phẩm khác để tránh nhiễm trùng. Ngoài ra còn một số danh sách các loại thực phẩm cần tránh, chẳng hạn như đồ uống có đường hoặc thịt chế biến sẵn, vì chúng được cho là có hại cho hệ thống miễn dịch của bạn. Điều trị làm sạch và thải độc: Bạn đã từng thấy các sản phẩm làm sạch và thải độc nhằm loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể. Hoạt động tiếp thị thị trường cảnh báo rằng môi trường chứa đầy các chất độc hại xâm nhập vào cơ thể qua không khí, nước và thực phẩm chúng ta cần phải loại bỏ. Những người ủng hộ cho rằng, trong số những tác hại khác, chất độc không được đặt tên này thường khiến hệ thống miễn dịch của bạn hoạt động chậm chạp. CÁC SẢN PHẨM ĐƯỢC TIẾP THỊ DƯỚI DẠNG THUỐC TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH CÓ THỰC SỰ TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH KHÔNG? Trừ khi bạn thiếu hụt chất dinh dưỡng quan trọng, chẳng hạn như vitamin C hoặc kẽm, câu trả lời ngắn gọn là không.  Nghĩa là không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy bất kỳ sản phẩm cụ thể nào cũng cải thiện đáng kể chức năng miễn dịch ở người khỏe mạnh. Ví dụ, kết quả của các nghiên cứu xem xét các loại thực phẩm bổ sung khác nhau để điều trị cảm lạnh và các bệnh tương tự khác đều chưa được thống nhất. Ngay cả khi dùng một loại thực phẩm bổ sung cụ thể có liên quan đến việc giảm mức độ nghiêm trọng hoặc thời gian bị nhiễm trùng như cảm lạnh, thì không có bằng chứng nào cho thấy chất bổ sung đó đã tăng cường chức năng miễn dịch tổng thể. Điều này cũng áp dụng cho từng loại thực phẩm. Không có loại nào được chứng minh là tự cải thiện chức năng miễn dịch. Chất lượng tổng thể chế độ ăn uống của bạn mới là điều quan trọng chứ không phải từng loại thực phẩm đó. Một cách tiếp cận tương tự cũng áp dụng cho lời khuyên về các loại thực phẩm bạn nên tránh, chẳng hạn như đồ uống có đường hoặc thịt chế biến sẵn: những thực phẩm tốt nhất để hỗ trợ hệ thống miễn dịch của bạn chính là những thực phẩm bạn nên hạn chế.  

NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN ĐỂ GIẢM CÂN CẤP TỐC CÓ TỐT KHÔNG?
21

Th 09

NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN ĐỂ GIẢM CÂN CẤP TỐC CÓ TỐT KHÔNG?

  • admin
  • 0 bình luận

Nhịn ăn gián đoạn là một trong những phương pháp giảm cân được nhiều người lựa chọn hiện nay. Tuy nhiên việc ăn không đúng bữa, nhịn ăn có thể làm tăng nguy cơ mắc sỏi túi mật. 1.NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN LÀ GÌ? Nhịn ăn gián đoạn là một trong những biện pháp giảm cân bằng cách nhịn ăn phổ biến nhất hiện nay. Theo phương pháp này, cơ thể chỉ được ăn trong một thời gian cụ thể. Sau khoảng thời gian này, cơ thể không được nạp bất kỳ đồ ăn nào ngoài nước uống, cà phê không đường hoặc trà. Việc nhịn ăn giúp cơ thể tăng cường đốt cháy các chất béo. Thông qua việc giới hạn thời gian nạp dinh dưỡng cho cơ thể, lượng calo nạp vào sẽ giảm đi một cách tự nhiên. Bên cạnh đó cũng giúp thúc đẩy quá trình đốt cháy mỡ thừa.  Hiện nay có nhiều cách nhịn ăn khác nhau như:  Nhịn ăn cách ngày: áp dụng chế độ ăn và nhịn ăn cách ngày. Nhịn ăn nhiều ngày: thông thường là ăn 5 ngày và nhịn ăn 2 ngày. Nhịn ăn giới hạn thời gian: 16/8, 18/6, 20/4… Trong đó phổ biến nhất là nhịn giới hạn theo thời gian 16/8. Tức là được phép ăn trong 8 giờ và nhịn 16 tiếng còn lại. 2.CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN Trong quá trình trao đổi chất, cơ thể hoạt động tích cực để chuyển hóa lượng thực phẩm thành nguồn năng lượng ổn định. Ví dụ, trái cây được phân hủy thành các chất dinh dưỡng vĩ mô và vi lượng, thông qua enzyme tiêu hóa. Carbohydrate như gạo và các loại rau giàu tinh bột được phân hủy thành glucose, hấp thụ vào máu và tạo năng lượng nhanh, với sự trợ giúp của insulin. Khi tế bào không sử dụng tất cả các glucose từ thực phẩm, nó sẽ được lưu trữ trong gan dưới dạng glycogen. Ở trạng thái dư thừa calo, tất cả năng lượng còn lại sẽ được lưu trữ trong các tế bào mỡ, dưới dạng chất béo. Giữa các bữa ăn, cơ thể sử dụng glycogen và một số chất béo dự trữ để làm năng lượng. Một khi nguồn dự trữ này cạn kiệt (thường là từ 12-36 giờ sau bữa ăn cuối cùng), cơ thể bắt đầu phân hủy nhiều chất béo hơn để tạo năng lượng. Việc nhịn ăn gián đoạn cuối cùng khiến cơ thể trải qua tình trạng ketosis và chuyển hóa sang phân hủy chất béo, sử dụng axit béo dự trữ thay vì glycogen để tạo năng lượng. 3.LỢI ÍCH CỦA VIỆC NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN Một số nghiên cứu cho thấy việc nhịn ăn gián đoạn có thể giúp giảm cân, cải thiện trí nhớ và hoạt động tinh thần, sức khỏe tim mạch, bệnh tiểu đường tuýp 2. Đây cũng là phương pháp hỗ trợ điều trị ung thư. Dù phần lớn nghiên cứu đến nay thực hiện trên động vật, dữ liệu lâm sàng mới cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, đặc biệt liên quan đến khả năng giúp giảm cân và cải thiện một số triệu chứng mãn tính như tiểu đường và tim mạch. Nhịn ăn gián đoạn cũng giúp cải thiện tình trạng kháng insulin, ổn định lượng đường trong máu. Kết quả của một phân tích vào năm 2018 cho thấy bệnh tiểu đường loại 2 của 3 bệnh nhân đã thuyên giảm và được phép ngừng sử dụng insulin sau một thời gian nhịn ăn gián đoạn.  Nhịn ăn gián đoạn có thể giúp giảm cholesterol xấu (LDL), giảm mức chất béo trung tính ở cả người khỏe mạnh và người bị thừa cân. Phương pháp tăng cường sức khỏe tim mạch, ngăn ngừa bệnh tim, giúp phục hồi sau cơn đau tim. Việc giảm calo, điều chỉnh trao đổi chất do nhịn ăn gián đoạn cũng có thể giúp giảm nhịp tim khi nghỉ ngơi, cải thiện sự giãn mạch và lưu lượng máu. 3.NHƯỢC ĐIỂM CỦA NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN Theo các chuyên gia, nhịn ăn gián đoạn vẫn có thể dẫn đến tăng cân. Nhịn đói sau một thời gian dài có thể khiến một số người ăn uống vô độ sau đó. Việc ăn nhiều calo hơn nhu cầu khiến lượng mỡ tăng lên, ngay cả sau khi chu kỳ nhịn ăn liên tục 12 đến 16 giờ một ngày. Nhịn ăn trong thời gian dài có thể làm giảm lượng đường huyết, gây ra cảm giác choáng váng, đau đầu, chóng mặt, và buồn nôn. Các chuyên gia khuyến cáo người mắc bệnh nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thử phương pháp nhịn ăn gián đoạn. Người bị tiểu đường tuýp 1 và đang điều trị tiểu đường rất có thể gặp phản ứng không mong muốn khi thực hiện chế độ ăn này. Việc hạn chế lượng thức ăn dung nạp có thể gây ra tình trạng rối loạn ăn uống. Không đủ calo mỗi ngày phù hợp với nhu cầu bản thân có thể dẫn đến thiếu hụt dinh dưỡng, giảm khả năng miễn dịch và ảnh hưởng đến sức khỏe. 4.VÌ SAO NHỊN ĂN GIÁN ĐOẠN TĂNG NGUY CƠ MẮC SỎI TÚI MẬT? Túi mật là nơi chứa mật. Mật được gan tiết ra, đưa vào trong túi mật, túi mật sẽ cô đặc dịch mật. Khi cơ thể tiêu thụ thức ăn dịch mật sẽ đẩy dịch mật tiêu hóa thức ăn. Khi cơ thể không tiêu thụ thức ăn, dịch mật sẽ không được đẩy xuống mà tiếp tục cô đặc. Lâu dần tạo nên các buồng sỏi, ngày qua ngày sẽ tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Bên cạnh đó có thể thấy với các bệnh nhân nằm hồi sức tích cực khi không được ăn uống hay nhịn ăn, lúc siêu âm ổ bụng thường có buồng túi mật. Do đó, với những người ăn không đúng bữa, nhịn ăn có nguy cơ mắc sỏi túi mật cao hơn. Thực tế, việc nhịn ăn gián đoạn không mang tính chất khoa học. Và hiện tại chưa có khuyến cáo nào chứng minh được hiệu quả của việc ăn gián đoạn. Do vậy cần lựa chọn cẩn thận cách nhịn ăn để giảm cân và cần có sự tư vấn, giám sát của nhân viên y tế.  

Đối tác chiến lược

Hotline 1900 633 486
popup

Số lượng:

Tổng tiền: