Th 09
Hệ thống miễn dịch trong cơ thể là một mạng lưới phức tạp bao gồm các tế bào miễn dịch chống lại vi khuẩn và virus gây bệnh. Để hệ thống miễn dịch hoạt động tốt nhất, bạn cần bổ sung các chất dinh dưỡng phù hợp trong chế độ ăn uống của mình. 1.CÁC VITAMIN TỐT CHO HỆ MIỄN DỊCH Vitamin D - dưỡng chất vàng cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Vitamin D là một loại vitamin tan trong chất béo, vốn nổi tiếng với tác dụng tốt cho sức khỏe xương. Thế nhưng, không chỉ dừng lại ở đó, đây còn là vi chất có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch. Cụ thể, vitamin D có thể tác động đến chức năng của các tế bào của hệ miễn dịch như bạch cầu đơn nhân (monocyte), các tế bào đại thực bào (1 loại tế bào chuyên biệt tham gia vào việc phát hiện, thực bào, và tiêu diệt các vi khuẩn và sinh vật có hại khác, tế bào thần kinh, tế bào NK (tế bào diệt tự nhiên), tế bào T và tế bào B (tế bào chịu trách nhiệm bảo vệ các tế bào và mô của cơ thể khỏi những mầm mống gây hại cho cơ thể) để bảo vệ cơ thể chống lại các tác nhân gây hại. Trong miễn dịch bẩm sinh (miễn dịch tự nhiên), vitamin D có thể tăng cường hoạt động thực bào của các đại thực bào, kích hoạt quá trình giải phóng các peptide kháng khuẩn, giúp bảo vệ sức khỏe con người và làm giảm nguy cơ nhiễm virus gây bệnh. Ngoài ra, vitamin D còn ảnh hưởng đến sự trưởng thành, biệt hóa di trú của tế bào đuôi gai, dẫn đến sự ức chế của toàn bộ quá trình miễn dịch. Trong đáp ứng miễn dịch thích ứng thực hiện bởi các tế bào T, tế bào B, vitamin D giúp ngăn chặn sự biệt hóa các tế bào B, ức chế sự hoạt hóa tế bào T, đồng thời ức chế tế bào T bài tiết các cytokine. Không thể bỏ qua vitamin C - nếu muốn hệ miễn dịch khỏe mạnh Vitamin C là loại vitamin tốt cho hệ miễn dịch bởi nó có chức năng hỗ trợ sản xuất interferon, đây là loại protein do tế bào cơ thể tạo ra để chống lại các tác nhân gây bệnh, vì vậy rất quan trọng đối với hệ miễn dịch. Vitamin C cần thiết cho các tế bào bạch cầu và tế bào miễn dịch T. Nếu cơ thể thiếu vitamin C sẽ dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Đối với những người bị nhiễm khuẩn thường giảm vitamin C trong máu. Thiếu vitamin C sẽ làm tính thấm mao mạch tăng, mạch dễ vỡ cũng như da trở nên khô ráp. Nếu cơ thể có đủ vitamin C, các globulin miễn dịch IgA và IgM tăng, hoạt tính của bạch cầu tăng giúp kích thích chuyển dạng các lympho bào và giúp tạo thành các bổ thể. Vitamin C giúp tăng hấp thụ các chất khoáng vi lượng cần thiết như kẽm, sắt… đây là những vi chất dinh dưỡng cần thiết trong các hoạt động trí não. Có hơn 90% vitamin C trong khẩu phần ăn được cung cấp từ các loại trái cây và rau củ. Những thực phẩm giàu vitamin C bao gồm rau dền, rau mồng tơi, rau đay, rau ngót, rau mùi tàu, hành hoa, quýt, cam, chanh, bưởi, đu đủ… Vitamin E - vitamin giúp tăng cường hệ miễn dịch hiệu quả Vitamin E có đặc tính chống oxy hóa giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Chất chống oxy hóa là những chất giúp bảo vệ tế bào chống lại các phân tử gốc tự do độc hại, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư và các bệnh khác. Hầu hết chúng ta nên nhận đủ vitamin E từ một chế độ ăn uống cân bằng và các chuyên gia nói rằng cơ thể bạn có thể nhận được nhiều lợi ích chống oxy hóa từ thực phẩm giàu vitamin E hơn là thực phẩm bổ sung. Nếu bạn bổ sung vitamin E, hãy đảm bảo không uống nhiều hơn khuyến cáo hằng ngày, vì nó có thể làm trầm trọng hơn các tình trạng bệnh như bệnh tim. 2.MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC TĂNG CƯỜNG HỆ MIỄN DỊCH Ngoài việc bổ sung các loại thực phẩm có chứa vitamin tốt cho hệ miễn dịch thì cần thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, đồng thời xây dựng cho bản thân và gia đình cuộc sống vui khỏe, lành mạnh và lối sống khoa học: Chế độ dinh dưỡng đầy đủ 4 nhóm dưỡng chất: nhóm lương thực, nhóm các loại hạt, nhóm thịt các loại, nhóm rau củ quả. Uống đủ nước. Ăn chín uống sôi. Tập thể dục hằng ngày. Luôn giữ tâm hồn vui vẻ, sống lành mạnh.
Th 09
Rượu bia có tác động tiêu cực đến sức khỏe của con người. Việc sử dụng rượu bia quá mức có thể dẫn đến ngộ độc và thậm chí tử vong. Vậy cần làm gì sau khi uống nhiều rượu bia? 1.TẠI SAO CẦN GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU, BIA Trong những dịp quan trọng, đặc biệt là Lễ, Tết, tình trạng rượu bia quá mức đã khiến số trường hợp ngộ độc rượu tăng so với ngày thường. Nhiều trường hợp ngộ độc rượu do không được xử lý kịp thời đã dẫn đến hôn mê sâu và thậm chí tử vong. Thành phần rượu bình thường (hay còn gọi là rượu bia thực phẩm) có chứa ethanol (là một loại cồn). Tuy được dùng trong công nghiệp thực phẩm nhưng bản thân Ethanol cũng là chất có thể gây độc cho con người. Ethanol ức chế hệ thần kinh trung ương và gây giảm hoạt động các nơ ron thần kinh. Tình trạng ngộ độc Ethanol có thể cấp hoặc mãn tính, phụ thuộc vào số lượng rượu bia thường xuyên uống. Do đó việc sử dụng nhiều rượu bia không chỉ dẫn đến say xỉn mà còn gây ra nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bên cạnh các trường hợp ngộ độc cấp tính, các đệ tử lưu linh còn là đối tượng nguy cơ số một của nhiều căn bệnh: viêm gan mãn tính dẫn đến xơ gan ở những người uống rượu bia nhiều hoặc lâu năm, viêm tụy cấp, giảm sức đề kháng cơ thể nên những người nghiện rượu bia dễ bị nhiễm trùng, lao phổi hơn người bình thường. Rượu bia cũng được xếp hạng top là nguyên nhân dẫn đến các căn bệnh ung thư như: tăng nguy cơ ung thư miệng và thực quản, ung thư gan, ung thư đại tràng. Ngoài ra rượu bia còn gây rối loạn về thần kinh như rối loạn lo âu, trầm cảm, hoang tưởng, loạn thần, tâm trạng dễ bị kích động, bạo lực, thậm chí có những trường hợp ảnh hưởng đến tính mạng con người. Với những người hay tự ngâm rượu để uống theo truyền miệng là bài thuốc với đủ loại cây cỏ, động vật. Theo các nghiên cứu, rượu ngâm không hẳn là an toàn và tốt cho sức khỏe hơn so với những loại rượu có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu sử dụng các loại rễ cây, động vật, thảo dược ngâm vào rượu mà không rõ thành phần hay công dụng, vẫn có nguy cơ gây ngộ độc cho cơ thể. Uống các loại rượu ngâm quá nhiều vẫn có thể bị nghiện rượu, ngộ độc rượu và các tác hại tương tự bia rượu thông thường. 2.CẦN LÀM GÌ SAU KHI UỐNG NHIỀU RƯỢU, BIA Những việc nên làm sau khi uống rượu, bia Khi sử dụng rượu mà cảm thấy chếnh choáng, chúng ta nên tìm cách để gây nôn ói, sau đó xát mạnh 2 bên má. Sau uống rượu nên uống nhiều nước để dự phòng mất nước, đặc biệt khi nôn ói liên tục. Trong đó nước ấm sẽ tốt hơn nước lạnh, đồng thời có thể nên uống thêm các loại nước khác như nước chanh, nước cam, nước ép, sinh tố chuối, các loại nước đậu ninh nhừ (đặc biệt là đậu xanh). Uống nhiều lần các loại nước trên sẽ hỗ trợ giải độc gan trong các trường hợp nhẹ. Cởi nút áo cổ, tháo thắt lưng, và nằm nơi thoáng mát, tránh gió lùa sau khi uống nhiều rượu bia. Duy trì tư thế nằm úp xuống giường, 2 tay xuôi ra sau và mặt nghiêng về bên trái. Người sau uống nhiều rượu nếu buồn ngủ thì người nhà hãy để yên cho họ ngủ. Tuy nhiên khoảng vài tiếng phải đánh thức họ dậy và cho ăn cháo loãng và dự phòng hạ đường huyết do đói rất nguy hiểm. Những việc không nên làm sau khi uống rượu bia: Không sử dụng những loại thuốc có tác dụng giải độc gan với mục đích giải rượu. Không uống vitamin B1, B6, acid folic… để điều trị đau đầu do say rượu vì khả năng gây hại cho tế bào gan. Paracetamol, aspirin, và một số loại thuốc giảm đau hạ sốt khi dùng đồng thời với rượu bia sẽ làm tăng nguy cơ kích ứng niêm mạc dạ dày, đôi khi gây xuất huyết đường tiêu hóa. Không uống các loại thuốc chống nôn vì nguy cơ giữ lại chất độc trong cơ thể. Khi gan không kịp đào thải thì chất độc càng gây tổn hại nghiêm trọng, lâu ngày sẽ dẫn đến xơ gan và thậm chí là ung thư gan. 4.MỘT SỐ LƯU Ý ĐỂ GIẢM TÁC HẠI CỦA RƯỢU BIA Có nên tắm sau khi uống rượu là thắc mắc của nhiều người. Các chuyên gia cho biết không tắm ngay sau khi uống rượu bia vì tắm ngay sẽ làm tiêu hao một lượng lớn đường glucose, từ đó dẫn đến hạ đường huyết, đôi khi đột ngột gây giảm thân nhiệt và thậm chí gây đột quỵ/ trụy tim mạch. Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi, hay đậu nành do thành phần rất giàu vitamin và chất chống oxy hóa. Khi dùng sẽ giúp bảo vệ gan và hạn chế tác hại của cồn đến hoạt động của gan. Không hút thuốc lá trong khi đang uống rượu bia do tăng nguy cơ ung thư thực quản và vòm họng. Không uống trà ngay sau khi uống rượu bia vì thành phần trong trà có chứa tanin sẽ kích thích nhanh hơn quá trình thẩm thấu của cồn vào niêm mạc dạ dày. Để giảm tác hại của rượu bia thì cách tuyệt đối nhất vẫn là không uống, đặc biệt là khi đói. Khi bụng đói, lượng acid trong dạ dày tăng lên, khi kết hợp với cồn trong rượu bia sẽ làm người uống dễ say hơn, kèm theo đó là cảm giác nôn nao, khó chịu. Vì vậy vừa ăn vừa uống hay ăn một chút lót dạ trước khi uống rượu bia là cách là giảm tác hại của rượu bia vừa tốt do đẩy lùi được cơn vừa giảm bớt tác hại của rượu bia với sức khỏe cơ thể. Không uống nhiều rượu trong một lần, thay vào đó hãy uống từ từ để giảm cơn say. Đây cũng là một cách giảm tác hại của rượu bia vì một lượng cồn lớn bất ngờ đổ bộ vào cơ thể trong thời gian ngắn có thể gây những triệu chứng nguy hiểm như tác động nhanh, mạnh đến não bộ, có biểu hiện choáng và nhịp tim nhanh say hơn. Uống nhiều nước khi uống rượu bia. Dù lượng nước nhiều hay ít thì việc này cũng đẩy nhanh quá trình đào thải cồn ra khỏi cơ thể qua đường tiểu tiện, làm bạn không bị say khi uống rượu. Làm “ấm” rượu trước khi uống: Đối với tất cả các loại rượu, trước khi uống, bạn hãy làm ấm chúng bằng cách ngâm vào nước nóng. Dưới tác động của nhiệt độ, một số chất có hại trong rượu sẽ bay hơi, từ đó làm giảm tác động xấu của rượu tới sức khỏe.
Th 09
Cà gai leo là một loại dược liệu quen thuộc, được trồng nhiều ở khu vực miền Bắc và Trung Việt Nam. Trong dân gian, loài cây này được dùng nhiều để chữa trị các bệnh về gan và mẩn ngứa, giải rượu… Vậy cà gai leo có tác dụng gì? Cách dùng ra sao? Hãy cùng Hadu tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! 1.CÂY CÀ GAI LEO LÀ GÌ? Cà gai leo thuộc loài cây leo nhỡ, chia nhiều cành, có chiều dài trung bình từ 60cm - 100cm. Lá cây cà gai leo có màu xanh, mọc so le, hình trứng hoặc thuôn dài, dưới gốc lá hình lưỡi rìu hay hơi tròn, mặt dưới lá hình sao có nhiều lông mềm, màu trắng nhưng không bị nhám, mặt trên của lá có gai. Cây cà gai leo ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9 và kết quả từ tháng 9 đến tháng 12. Cây cà gai leo cho quả mọng, bóng, màu đỏ, hình cầu đường kính của quả dao động từ 7-9mm. Hạt màu vàng nhạt, dạng thận hình đĩa, kích thước 3x2mm. Đối với loại cà gai leo có nhiều gai thì sẽ có cành xòe rộng. 2.TÁC DỤNG CỦA CÀ GAI LEO LÀ GÌ? Chữa viêm gan, xơ gan, giải độc gan Cà gai leo đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong điều trị viêm gan, men gan cao. Các hoạt chất có trong cà gai leo, đặc biệt là glycoalcaloid có khả năng làm giảm nồng độ virus viêm gan trong máu người bệnh và giúp ngăn ngừa, làm chậm sự tiến triển của xơ gan hiệu quả. Bên cạnh đó, cà gai leo còn giúp kích thích sự hồi phục của của tế bào gan, chống viêm và hạ men gan rất tốt. Gan đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và thực hiện nhiều chức năng khác. Do đó, ngoài việc sử dụng cà gai leo, bạn có thể tham khảo dùng thêm các sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh gan để cải thiện sức khỏe gan cũng như sức khỏe tổng thể. Hỗ trợ chống tế bào ung thư Cà gai leo đã được chứng minh có tác dụng hiệu quả trong điều trị viêm gan do virus, xơ gan và hỗ trợ điều trị ung thư gan. Ngoài ra nó còn ức chế dòng tế bào ung thư do virus khác như ung thư cổ tử cung. Chữa hen suyễn Trong dân gian, có rất nhiều các loại thảo dược chữa các bệnh ho, hen suyễn, dị ứng. Trong đó, nổi bật là cây cà gai leo với công dụng tuyệt vời trong việc điều trị các bệnh lý đường hô hấp như hen phế quản. Nghiên cứu cho thấy chiết xuất của cây cà gai leo giúp ổn định tế bào mast - tế bào này có vai trò quan trọng trong sản xuất các hóa chất trung gian gây co thắt đường thở trong bệnh hen phế quản. Chữa phong thấp Cà gai leo còn có tác dụng chữa phong thấp. Thành phần hóa học chính có alkaloid, tinh bột, flavonoid trong rễ và dây giúp trị phong thấp, sâu răng, đau nhức xương hiệu quả. Chữa đau nhức xương khớp Nhờ những hoạt chất trong cây cà gai leo giúp loại thảo dược này có nhiều công dụng trong việc chữa bệnh. Theo Đông Y, cà gai leo có vị the, tính ấm nên có tác dụng điều trị đau nhức xương khớp hiệu quả. Chữa ho gà Cà gai leo là loại dược liệu tự nhiên được sử dụng nhiều trong hỗ trợ điều trị bệnh lý về gan. Ngoài ra, loại thảo dược này còn được dân gian dùng nhiều trong điều trị bệnh ho gà. Chữa rắn cắn Khi bị rắn cắn, nếu không xử lý kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy bài thuốc trị rắn cắn từ cà gai leo đã được sử dụng rộng rãi trong dân gian giúp giảm đau, và đào thải chất độc hiệu quả. Chữa cảm cúm Cà gai leo chứa các hoạt chất chính flavonoid và alkaloid và khả năng kháng khuẩn hiệu quả giúp điều trị cảm cúm, chống viêm, tăng sức đề kháng của cơ thể. Chữa dị ứng Các chiết xuất của cây cà gai leo giúp ức chế sự phân hủy tế bào mast, bảo vệ miễn dịch chống lại vi khuẩn và ký sinh trùng. Đồng thời điều chỉnh giải phóng các interleukin đáp ứng với các tình trạng viêm nhiễm và miễn dịch. Vì vậy loại thảo dược này mang lại hiệu quả như một loại thuốc kiểm soát dị ứng và các viêm nhiễm khác. 3.NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG CÀ GAI LEO Mặc dù tác dụng của cà gai leo đối với sức khỏe đặc biệt là gan là không thể chối bỏ, nhưng để đảm bảo tính an toàn khi sử dụng, bạn cần lưu ý một số vấn đề sau: Trước khi áp dụng cà gai leo vào điều trị, tốt nhất bạn nên hỏi ý kiến của bác sĩ y học cổ truyền để được tư vấn về liều lượng, cách dùng, thời gian dùng, phối hợp với các vị thuốc khác sao cho an toàn và hiệu quả. Chỉ nên dùng vừa đủ: dù chưa ghi nhận tác dụng phụ của cà gai leo nhưng cũng chưa có đủ dữ liệu an toàn. Không nên dùng cà gai leo cho trẻ em dưới 6 tuổi. Vì cơ thể trẻ còn yếu, hệ thống miễn dịch chưa phát triển đầy đủ, chức năng gan vẫn chưa hoàn thiện. Phụ nữ mang thai cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Không nên cho con bú dùng dược liệu này vì có thể ảnh hưởng đến mùi vị và chất lượng của sữa mẹ. Nếu dùng thì cần tham khảo ý kiến bác sĩ.
Th 09
Hiện nay nhiều người đã lựa chọn giảm tinh bột, thậm chí là hoàn toàn không ăn cơm, kể cả bánh mì, bún, miến, phở… để giảm cân. Vậy việc không ăn hạt cơm nào có đem lại một vòng eo thon gọn cùng cơ thể mạnh khỏe thực sự? 1.CẮT TINH BỘT HOÀN TOÀN CÓ THỰC SỰ TỐT? Kiểm soát cân nặng tốt sẽ phụ thuộc khá nhiều vào lượng tinh bột đưa vào cơ thể. Nhưng “hạn chế” chứ không phải cắt hoàn toàn tinh bột, tránh làm cơ thể mệt mỏi và gây ra một số vấn đề về sức khỏe. Nhịn ăn tinh bột quá 1 tháng có thể khiến cho bạn cảm thấy đói liên tục, có cảm giác cồn cào thèm cơm nên khó kiềm chế được cơn đói và dễ lâm vào tình trạng lại tăng cân sau khi giảm béo. Gần 95% năng lượng của não bộ là từ glucose, nên khi cơ thể không nạp tinh bột nhiều ngày, não bộ sẽ bị thiếu các chất dinh dưỡng thiết yếu để hoạt động hiệu quả. Ban đầu, ở mức độ nhẹ, bạn thấy người mệt mỏi, làm việc kém sáng tạo và năng suất. Nặng hơn là khó thở, đau đầu và choáng váng. Chế độ ăn kiêng không tinh bột sẽ dẫn đến việc thiếu hụt một số loại vitamin quan trọng cho cơ thể, đặc biệt là vitamin nhóm B. Hầu hết các loại vitamin này đều có trong các loại thực phẩm chứa tinh bột, do đó khi cắt giảm hoặc loại bỏ tinh bột trong chế độ ăn uống hằng ngày mà bạn lại không tìm cách bổ sung vitamin B từ nguồn thực phẩm khác sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn chuyển hóa. Thay vì bỏ hẳn tinh bột, bạn có thể lựa chọn các nguồn thực phẩm ít năng lượng như: thi thoảng ăn xen kẽ một vài bữa cơm gạo lứt, yến mạch, khoai tây, kết hợp cùng rau củ quả và các loại hạt giảm cân như hạnh nhân, hạt hướng dương, hạt óc chó, đậu phộng, hạt dẻ cười. Các loại hạt này chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn, protein và chất xơ, tạo cảm giác no lâu. 2.TUY NHIÊN ĐÂY CÓ PHẢI LÀ MỘT GIẢI PHÁP THIẾT THỰC ĐỂ GIẢM CÂN Hiện nay 90% các sản phẩm tại cửa hàng hay siêu thị đều có chứa tinh bột. Về cơ bản bạn sẽ phải từ bỏ các loại thực phẩm chế biến và bắt đầu sử dụng các loại thực phẩm tự nhiên một cách từ từ. Tinh bột làm tăng lượng đường trong máu chúng ta và gây cho ta cảm giác thèm ăn, nhưng vẫn còn có những loại thực phẩm khác làm từ bột gạo, tinh bột ngô và bột khoai tây cũng có ảnh hưởng tương tự, đặc biệt là các sản phẩm không chứa gluten. Tóm lại nếu bạn muốn bắt đầu giảm cân từ việc giảm bớt tinh bột, hãy thực hiện giảm từ từ, bắt đầu bằng việc giảm ⅓ lượng tinh bột hằng ngày. Khi cơ thể có dấu hiệu khó chịu, hãy tăng lượng tinh bột lên, và kiên trì cho đến khi cơ thể quen dần trước khi giảm bớt lượng tinh bột. Cơ thể mỗi người khác nhau, điều quan trọng là bạn tìm được chế độ giảm cân phù hợp với mình nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe. Đặc biệt, trước khi áp dụng bất kì phương pháp ăn kiêng hoặc giảm cân nào, các chị em hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ hoặc chuyên gia về sức khỏe trước khi thực hiện. Theo các chuyên gia hàng đầu về sức khỏe, sau đây là những nguồn tinh bột tốt mà những người thừa cân béo phì có thể sử dụng trong thực đơn giảm cân của mình. Khoai lang Khoai lang chứa tinh bột tan chậm giúp tiêu hóa chậm hơn khiến bạn no lâu và cung cấp năng lượng lâu hơn, ngoài ra còn chứa chất xơ, chất dinh dưỡng và giúp đốt cháy mỡ. Nó còn có carotenoid, chất chống oxy hóa giúp ổn định đường huyết, giảm kháng insulin giúp calo ít bị chuyển hóa thành mỡ. Rau củ, trái cây Rau củ quả và trái cây là thực phẩm tinh bột tốt vì chất béo và calories thấp. Chúng rất nhiều chất xơ, nên bạn có thể ăn thoải mái trong mọi bữa ăn. Ngoài ra, trái cây có lượng fiber lớn hơn giúp bạn no lâu hơn. Các loại đậu Đậu là một loại thực phẩm có tinh bột rất tốt vì có lượng fiber cao. Ăn đậu sẽ giúp bạn no lâu hơn, không muốn ăn thêm các đồ ăn vặt khác nữa.