Th 12
Vitamin và khoáng chất là những vi chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể để thực hiện các chức năng bình thường trong nội môi. Trong một số trường hợp, trẻ cần được dùng thêm các loại TPBS. 1.TÁC HẠI CỦA THIẾU VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT Vitamin và khoáng chất là một trong những yếu tố cần thiết cho sự phát triển cơ thể của trẻ em. Trẻ có sức khỏe bình thường, được bú mẹ và ăn uống đầy đủ sẽ không bị thiếu vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như trẻ sinh non, sinh đôi, trẻ lớn quá nhanh, chất lượng bữa ăn không đảm bảo, không được bú sữa mẹ, bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài, rối loạn hấp thu, mắc các bệnh về gan, mật… sẽ bị thiếu vitamin và khoáng chất. Nếu con bạn không may bị rơi vào nhóm trẻ có nguy cơ bị thiếu vitamin và khoáng chất, thì bổ sung các chất này cho trẻ là việc làm cần thiết. Ngoài ra nếu bạn nghi ngờ chế độ ăn không cung cấp đầy đủ thì ngay cả trẻ khỏe mạnh cũng nên bổ sung vitamin và khoáng chất. Nhưng, việc bổ sung vitamin và khoáng chất cho trẻ phải hết sức thận trọng, vì chúng cũng có nhiều tác dụng phụ không mong muốn như bất kỳ thuốc chữa bệnh nào. Khi cơ thể bị thiếu vitamin và khoáng chất, trẻ sẽ chậm lớn, mắc một số bệnh, chẳng hạn: thiếu vitamin A có thể gây bệnh về mắt, nhiễm khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa, thiếu vitamin B1 dễ bị phù, viêm các dây thần kinh, suy tim, thiếu vitamin C dễ gây chảy máu dưới da và niêm mạc, làm giảm sức đề kháng của cơ thể với bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn, thiếu vitamin K dễ bị xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết não, màng não, thiếu vitamin D và canxi sẽ bị còi xương, thiếu kẽm dễ mắc các bệnh ngoài da, thiếu fluor dễ mắc các bệnh răng miệng, thiếu sắt dễ dẫn đến thiếu máu. 2.NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THIẾU VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT Do cung cấp thiếu: Gặp ở những trẻ sống trong những gia đình kinh tế khó khăn nên bữa ăn cho trẻ không đảm bảo chất lượng. Do ăn phải gạo bị mốc hoặc để lâu ngày thiếu vitamin B1. Rau quả để bị héo hoặc bảo quản lạnh quá lâu. Do chế biến thức ăn không đúng như đun đi đun lại nhiều lần. Do các tục lệ ăn uống kiêng khem quá mức hoặc trẻ không được bú sữa mẹ… Do mắc một số bệnh lý: Những trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài, rối loạn hấp thu, các bệnh về gan, mật… là những trẻ hay bị thiếu vitamin và chất khoáng. Trẻ bị bệnh sốt rét có thể gây thiếu vitamin B1 là tình trạng có thể làm phức tạp thêm bệnh sốt rét. Các nguyên nhân khác: Gặp ở những trẻ sinh non, sinh đôi, các trẻ lớn nhanh do nhu cầu vitamin quá cao so với sự cung cấp của chúng ta hằng ngày. 3.BỔ SUNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT CHO TRẺ LIỀU LƯỢNG NHƯ THẾ NÀO LÀ PHÙ HỢP? Liều bổ sung bao giờ cũng phải thấp hơn nhu cầu hằng ngày, trừ trường hợp trẻ mắc bệnh do bị thiếu các vitamin và khoáng chất thì lúc đó phải dùng liều cao hơn, trường hợp này phải uống theo sự chỉ dẫn của bác sĩ nhi khoa. Vì vậy các bậc phụ huynh cần phải biết nhu cầu hằng ngày các vitamin và khoáng chất này là bao nhiêu. Các chế phẩm vitamin và chất dinh dưỡng đơn lẻ thường có hàm lượng rất cao, như vitamin B12 loại 5000-10000mcg (cao gấp 800-1600% nhu cầu hằng ngày), vitamin C 1000mg, nguyên tố kẽm 100mg (cao gấp 330-660% nhu cầu hằng ngày)... khi sử dụng cần tham khảo và tuân thủ tuyệt đối chỉ định của thầy thuốc. Các bậc phụ huynh khi sử dụng vitamin và khoáng chất dưới dạng phối hợp tối đa (đa vitamin, đa khoáng chất) phải phân biệt rõ ràng công thức cho trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 4 tuổi. Vitamin là những yếu tố luôn có sẵn trong thực phẩm (rau, quả, ngũ cốc, thịt, cá…) nên nếu sử dụng thực phẩm đảm bảo chất lượng, không ăn kiêng, không rối loạn hấp thụ ở đường tiêu hóa thì không thiếu, không cần bổ sung. Tuy nhiên, việc quảng cáo quá mức về thuốc bổ, vitamin và khoáng chất đang làm tình trạng lạm dụng thuốc tràn lan, phổ biến hơn, gây những tai biến khó lường do… thừa vitamin và khoáng chất. 4.NHỮNG NGUY CƠ NÀO DẪN ĐẾN BỔ SUNG VITAMIN VÀ CHẤT KHOÁNG QUÁ LIỀU Thừa vitamin cũng có thể gây nguy hiểm cho cơ thể trẻ, chẳng hạn như: Thừa vitamin A có thể gây ngộ độc làm tăng áp lực nội sọ dẫn đến trẻ bị nôn nhiều, đau đầu, ảnh hưởng đến sự phát triển xương có thể làm trẻ chậm lớn, rối loạn thần kinh. Vitamin A cũng có thể gây quái thai, vì vậy không nên dùng cho mẹ trước thời kỳ mang thai và đặc biệt không nên dùng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu. Thừa vitamin B6 có thể dẫn tới viêm đa dây thần kinh, giảm trí nhớ, giảm tiết prolactin. Do không có hiện tượng tích lũy nên hầu như không gặp thừa vitamin C, nhưng nếu đúng liều cao theo đường uống có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy. Dùng đường tiêm với liều cao có thể gây tan máu, đặc biệt ở những người thiếu men G6PD. Thừa vitamin D có thể khiến trẻ chán ăn, mệt mỏi, nôn, dày màng xương, có trường hợp có thể bị thiểu năng, kém trí tuệ. Có trường hợp bổ sung vitamin D quá nhiều có thể gây suy thận và tử vong rất nhanh. Thừa vitamin K thường chỉ gặp khi dùng đường tiêm kéo dài có thể gây tan máu và vàng da… Thừa canxi dẫn đến mệt mỏi, chán ăn, sỏi thận, tăng huyết áp… xương cốt hóa sớm có thể bị thấp chiều cao. Thừa sắt dẫn đến gan nhiễm sắt, tim nhiễm sắt dẫn đến suy tim. Thừa kẽm dẫn đến biếng ăn, nôn, rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra một số bậc phụ huynh có thói quen sử dụng tùy tiện các loại thuốc bổ cũng có thể vô tình làm cho trẻ bị thiếu vitamin A và vi chất dinh dưỡng do tương tác thuốc. Sulfamid, Methotrexat… làm giảm hấp thụ các vitamin nhóm B, vitamin E liều cao làm cạn kiệt dự trữ vitamin A, vitamin C liều cao làm phá hủy vitamin B12, thừa kẽm làm cản trở sự hấp thụ sắt. 5.KHI BỔ SUNG VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT CHO TRẺ BẰNG TPBS CẦN CHÚ Ý ĐIỀU GÌ? Cho trẻ dùng thuốc đúng chỉ định của bác sĩ để tránh các biến chứng xấu do dùng quá liều. Điều này là vô cùng quan trọng. Thiếu vitamin và khoáng chất đã không tốt cho sức khỏe, nhưng nếu thừa thi nguy hiểm không kém. Trong trường hợp trẻ phải dùng thuốc dài ngày, dùng liều cao hoặc dùng các chế phẩm có quá nhiều thành phần vitamin và khoáng chất trong một viên thuốc, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc chuyên khoa nhi.
Th 12
Trẻ em bị viêm đường hô hấp thường rất mệt mỏi, ăn kém do sốt, nôn trớ. Bác sĩ của Viện Dinh Dưỡng hướng dẫn cách chăm sóc và dinh dưỡng hợp lý cho trẻ viêm đường hô hấp cấp. 1.MỘT SỐ NGUYÊN TẮC ĂN, UỐNG KHI TRẺ BỊ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP Viêm đường hô hấp ở trẻ tăng cao theo chu kỳ mỗi năm, thời điểm trẻ bị mắc nhiều nhất là vào khoảng tháng 9 - tháng 12 hằng năm, khi thời tiết giao mùa. Trẻ bị viêm hô hấp thường có biểu hiện: đau họng, sổ mũi, ho, sốt, khan tiếng… Nguyên nhân gây bệnh viêm đường hô hấp do virus, vi khuẩn, nấm, các yếu tố thuận lợi như còi xương, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, ô nhiễm môi trường,... Dưới đây là một số nguyên tắc dinh dưỡng cho trẻ viêm hô hấp: -Trước khi cho trẻ ăn nên làm sạch mũi, họng phòng nôn trớ do vướng đờm. -Cho trẻ ăn uống, bú mẹ theo nhu cầu, không kiêng khem quá mức. -Không ép trẻ phải ăn hết phần thức ăn đã được chuẩn bị, nên chia thành nhiều bữa ăn trong ngày với số lượng bữa ăn có thể ít hơn và thức ăn mềm hơn, dễ nuốt, dễ tiêu hóa, khi đút cho trẻ nên chậm hơn lúc bình thường, bón vào góc miệng. Nếu trẻ không chịu ăn nữa thì sau 30 phút nên ngừng, không nên kéo dài bữa ăn, sau đó có thể cho trẻ ăn những gì trẻ thích như: sữa chua, các loại bánh, phô mai… -Không nên cho trẻ ăn thức ăn, đồ uống lạnh hay thực phẩm mà trẻ có tiền sử bị dị ứng. -Nếu trẻ không thích ăn cháo trộn lẫn các nhóm chất dinh dưỡng vào cùng nhau thì tách ra ăn riêng, miễn sao trong bữa ăn đủ tính đa dạng, cân đối, giàu dinh dưỡng. -Phụ huynh nên cập nhật thêm kiến thức cơ bản về dinh dưỡng ở các kênh chính thống của Bộ Y Tế để biết cách lựa chọn thực phẩm, sơ chế, chế biến, trình bày món ăn sao cho vừa đẹp mắt vừa giàu dinh dưỡng, hợp sở thích của trẻ. -Cho trẻ uống đủ nước vì trẻ có nguy cơ mất nước do sốt và thở nhanh. Đồng thời, việc uống nhiều nước cũng có tác dụng làm dịu cổ họng và làm loãng đờm. -Nếu bé bị nôn mà vẫn tỉnh táo, chịu chơi đùa bình thường thì sau 30 phút cho bé ăn hoặc uống lại sữa, phô mai, súp… để phòng hạ đường huyết và sụt cân. -Không lạm dụng việc cho trẻ uống kháng sinh khi chưa có chỉ định của bác sĩ, kháng sinh có thể gây loạn khuẩn, kháng thuốc, giảm miễn dịch làm trẻ biếng ăn, chậm tăng cân, tăng chiều cao. 2.CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG HỢP LÝ CHO TRẺ BỊ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP Nên ăn đa dạng thực phẩm: Mỗi bữa ăn nên đảm bảo đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng: tinh bột, đạm, béo, vitamin và khoáng chất. Trẻ hay viêm đường hô hấp nên đưa đi khám sức khỏe định kỳ về chuyên khoa dinh dưỡng nhi, để được hướng dẫn chế độ ăn cá thể, cũng như bổ sung vi chất dinh dưỡng đầy đủ (nếu thiếu) để giúp tăng miễn dịch. Ăn đủ lipid 1g lipid cung cấp đủ 9 kcal. Lipid là nguồn cung cấp năng lượng và các acid béo, giúp hấp thu các vitamin tan trong chất béo (A,D,E,K). Tiêu thụ lipid quá thấp trong bữa ăn hằng ngày ảnh hưởng đến chức năng nhiều cơ quan tổ chức trong cơ thể, đặc biệt là não bộ và thần kinh, hậu quả là chậm tăng trưởng. Ngay cả khi thức ăn bổ sung cho trẻ thường được cho thêm thịt, cá, trứng vốn đã có một lượng nhất định lipid động vật rồi nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về lipid cho lứa tuổi này, vì thế khi chế biến vẫn cần phải cho cả dầu thực vật và mỡ động vật. Ăn đủ glucid 1g glucid cung cấp 4 kcal. Glucid là nguồn cung cấp năng lượng chính của cơ thể, glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ thống thần kinh trung ương… Nhu cầu khuyến nghị glucid khoảng 55-65% năng lượng tổng số. Nhu cầu các vitamin và khoáng chất Theo nhu cầu khuyến nghị của Viện Dinh Dưỡng, sơ bộ lượng rau quả trong ngày cho trẻ ở một số nhóm tuổi như sau: Trẻ 6 tháng tuổi (20g rau xanh, 20-50g quả chín). Trẻ 7-8 tháng (20-30g rau xanh, 50-100g quả chín). Trẻ 9-11 tháng (20-30g rau xanh, 100-120g quả chín). Trẻ 1-2 tuổi (100g rau xanh, 100g quả chín). Trẻ 3-5 tuổi (200g rau xanh, 200g quả chín). 3.CHĂM SÓC TRẺ VIÊM ĐƯỜNG HÔ HẤP Vệ sinh mũi, miệng Làm sạch mũi: Tình trạng chảy nước mũi, nghẹt mũi khiến bé khó ăn, khó ngủ. Vì vậy có thể làm thông thoáng mũi cho trẻ bằng cách dùng nước muối sinh lý nhỏ vào từng bên mũi để làm loãng dịch mũi, sau đó dùng dụng cụ hút mũi để loại bỏ dịch mũi. Cuối cùng dùng tăm bông sạch, khô lau mũi cho trẻ. Ngoài ra cha mẹ cũng có thể dùng khăn giấy mềm, khô quấn sâu kèn để làm thông thoáng mũi cho trẻ, tránh gây kích thích đau đỏ mũi do lau chùi nhiều lần. Cha mẹ lưu ý không dùng miệng hút mũi cho trẻ, tránh lạm dụng nước muối để hút mũi vì có thể gây teo niêm mạc mũi. Đặc biệt không được nhỏ nước ép tỏi cho trẻ vì tỏi có vị cay, có thể gây bỏng niêm mạc mũi. Làm sạch miệng họng, tống đờm ra khỏi đường hô hấp: Trước bữa ăn cho trẻ uống chút nước ấm cho loãng đờm, khum lòng bàn tay, thả lỏng cổ tay vỗ lưng khoảng 3-5 phút cho long đờm, sau đó có thể dùng khăn gạc ngoáy họng lấy đờm ra, trẻ lớn thì hướng dẫn khạc đờm, nhổ đờm ra. Chăm sóc khi sốt Sốt nhẹ từ 37,5 đến 38,5 độ C: Chỉ cần cho bé nghỉ ngơi nhiều hơn, uống nhiều nước (oresol, nước trái cây…), ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa và mặc quần áo thoáng mát. Bên cạnh đó, nên chườm nước ấm cho trẻ (nhiệt độ nước 37 độ C) và theo dõi thân nhiệt của bé 30 phút một lần. Sốt từ 38,5 độ C: cần cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol 10-15mg/kg/lần, 4-6h/lần, không tự ý phối hợp các loại thuốc hạ sốt, nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Lau mát tích cực cho trẻ bằng nước ấm ở các vị trí như trán, nách, bẹn. Nếu dùng thuốc hạ sốt mà trẻ vẫn sốt cao thì có thể cho trẻ tắm bằng nước ấm để hạ thân nhiệt nhanh, rồi lau khô phòng co giật (đặc biệt ở những trẻ có tiền sử co giật). Đồng thời cha mẹ cần kiểm tra thân nhiệt của bé thường xuyên, cách mỗi 30 phút một lần. Chăm sóc khi ho Ho có thể do tăng tiết đờm nhớt, tăng tiết xuất hoặc do co thắt các cơ đường hô hấp. Tùy theo nguyên nhân, bác sĩ sẽ có chỉ định dùng thuốc phù hợp nên phụ huynh không nên tự ý cho trẻ dùng thuốc. Cha mẹ cũng có thể làm giảm ho, đau họng cho trẻ bằng cách sử dụng các bài thuốc dân gian an toàn. Chăm sóc khi nôn Khi trẻ nôn nên cho trẻ nằm nghiêng đầu sang một bên, làm sạch chất nôn trong miệng, mũi họng của trẻ và dùng nước ấm, khăn mềm lau khô chất nôn trên người, thay quần áo sạch cho trẻ. Nếu cha mẹ thấy trẻ có triệu chứng nôn nhiều hơn, quấy khóc, không chịu ăn, không chịu chơi thì cần theo dõi chặt chẽ và nên đi khám sớm vì đây có thể là dấu hiệu của đờm đặc hoặc diễn biến xấu. Cha mẹ không nên tự ý cho trẻ uống thuốc chống nôn khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Nếu trẻ bị nôn kèm theo triệu chứng mất nước như môi khô, mắt trũng, khát nước, da nhăn nheo, li bì… phụ huynh nên đưa trẻ đi khám ngay tại các cơ sở y tế.
Th 12
Đông trùng hạ thảo được biết đến là một loại dược liệu quý, rất tốt cho sức khỏe của nhiều người, từ già đến trẻ. Vậy, đối với người bị bệnh tiểu đường thì sao? Người tiểu đường có uống được đông trùng hạ thảo không? Mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Hadu nhé! 1.LỢI ÍCH CỦA ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO ĐỐI VỚI SỨC KHỎE TỔNG THỂ Trong đông trùng hạ thảo có chứa rất nhiều thành phần dinh dưỡng quan trọng bao gồm các axit amin thiết yếu, các vitamin khác như B1, B2, B12 và K, các loại carbohydrate khác nhau như monosaccarit, oligosaccarit và các loại polisaccarit, protein, sterol, nucleoside quan trọng, cũng như nhiều nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khỏe về mặt tổng thể. Nhờ đó, đông trùng hạ thảo mang đến những lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe tổng thể như: Hoạt chất cordycepin có hoạt tính chống viêm, có thể giúp giảm tình trạng viêm liên quan đến hen suyễn, viêm khớp dạng thấp, bệnh Parkinson, viêm gan… Tăng năng lượng cho cơ bắp, tăng khả năng hoạt động thể chất. Cung cấp năng lượng, giảm mệt mỏi. Tăng cường ham muốn tình dục. Chống ung thư vú. Hỗ trợ điều trị tăng cholesterol hoặc mỡ máu. 2.TIỂU ĐƯỜNG CÓ UỐNG ĐƯỢC ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO KHÔNG? Người tiểu đường hoàn toàn dùng được đông trùng hạ thảo. Ngoài những giá trị quý báu ở trên, một số nghiên cứu được thực hiện trên chuột mắc bệnh tiểu đường cho thấy đông trùng hạ thảo có nhiều tác dụng tốt trong việc kiểm soát bệnh: Tương tự như metformin, thành phần polisaccarit của đông trùng hạ thảo có tác dụng làm giảm mức đường huyết đáng kể bằng cách thúc đẩy quá trình chuyển hóa glucose ở gan và giảm mức cholesterol toàn phần và chất béo trung tính trong máu. Chiết xuất đông trùng hạ thảo còn có tác dụng chống oxy hóa. Bảo vệ thận và lá lách, chống lại tổn thương liên quan đến bệnh tiểu đường. Kích thích tăng tiết insulin, cải thiện tình trạng kháng insulin. Chiết xuất đông trùng hạ thảo có thể ngăn ngừa sự tích tụ axit béo trong gan. Nói chung các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy dược liệu này có thể làm giảm lượng đường trong máu và cải thiện tình trạng kháng insulin. Tuy nhiên, vẫn chưa có thử nghiệm lâm sàng trên người. 3.MỘT SỐ LƯU Ý QUAN TRỌNG KHI DÙNG ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO -Thận trọng khi sử dụng đông trùng hạ thảo đối với những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống virus, thuốc làm loãng máu hoặc thuốc hạ đường huyết vì đông trùng hạ thảo có thể ảnh hưởng đến liều lượng, hiệu quả của các loại thuốc này, khiến đường huyết của bệnh nhân hạ đến mức nguy hiểm. -Đông trùng hạ thảo có thể gây ra một số tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc rối loạn đường tiêu hóa nói chung. -Phản ứng dị ứng ở một số người. -Chống chỉ định dùng đông trùng hạ thảo cho những bệnh nhân mắc các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp, bệnh lupus ban đỏ hệ thống và bệnh đa xơ cứng. -Không nên dùng cho bệnh nhân ghép tạng. -Chưa có nghiên cứu nào chứng minh về độ an toàn của đông trùng hạ thảo cho phụ nữ mang thai và cho con bú nên cần hỏi ý kiến bác sĩ và thận trọng khi dùng. -Đã có báo cáo về ngộ độc chì ở những bệnh nhân dùng đông trùng hạ thảo. Tuy nhiên, nồng độ chì trong máu trở lại bình thường sau khi ngưng dùng. -Bệnh nhân tiểu đường tránh lạm dụng đông trùng hạ thảo mà cần tuân thủ chặt chẽ điều trị từ bác sĩ, thay đổi lối sống, ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm soát cân nặng để duy trì mức đường huyết ổn định, giảm thiểu biến chứng.
Th 12
Trẻ em phát triển mạnh nhờ hàng tá các chất dinh dưỡng phối hợp với nhau để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển, như canxi, vitamin D, các loại vitamin khác… 1.CÁC LOẠI VI CHẤT DINH DƯỠNG Vi chất dinh dưỡng là các chất mà cơ thể chỉ cần với một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe, đặc biệt là trẻ nhỏ. Các vi chất dinh dưỡng tham gia vào việc xây dựng nên các tế bào, các mô, và các hoạt động hô hấp, chuyển hóa, bài tiết của tế bào, xây dựng nên hệ thống miễn dịch của cơ thể, tham gia vào nhiều cơ chế hoạt động của nhiều cơ quan trong cơ thể, duy trì sự cân bằng của hệ thống nội môi, giúp phục hồi các tế bào, các mô tổn thương, là thành phần chính tạo ra các hormone, các dịch tiêu hóa… Vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển trí tuệ và thể chất của trẻ. Có khoảng 90 các vi chất dinh dưỡng khác nhau cần thiết cho cơ thể, bao gồm các vitamin tan trong nước như: nhóm B, C, các vitamin tan trong chất béo như: A, D, E, K và các chất khoáng như sắt, kẽm, iot, đồng, mangan, magie.. Vitamin A: cần cho sự tăng trưởng, giúp sáng mắt, tăng cường hệ thống miễn dịch giúp phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng. Khi thiếu vitamin A sẽ gây quáng gà, khô mắt, loét giác mạc thậm chí gây mù lòa, chậm tăng trưởng, giảm sức đề kháng dẫn đến các bệnh về nhiễm trùng, tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong… Sắt: là chất khoáng quan trọng tham gia vào quá trình tạo máu và vận chuyển oxy tới não, một phần cấu trúc của bộ não cho nên khi trẻ bị thiếu sắt sẽ dễ dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt, giảm phát triển thể chất, trí tuệ, giảm sức đề kháng của cơ thể đối với nhiễm trùng và giảm khả năng hoạt động thể lực. Sắt có nhiều trong gan, mề gà, lòng đỏ trứng gà, tim lợn, mộc nhĩ, nấm hương. Kẽm: thành phần của hơn 300 enzyme tham gia các hoạt động của cơ thể như: tăng hấp thu, tăng tổng hợp chất đạm, tăng cảm giác ngon miệng, tăng cường hệ thống miễn dịch, giúp trẻ tăng trưởng chiều cao. Khi thiếu kẽm sẽ làm cho trẻ bị biếng ăn, dễ bị nhiễm trùng. Kẽm có nhiều trong các loại thực phẩm: sò, củ cải, đậu hà lan, đậu nành, lòng đỏ trứng gà. Iot: chất cần thiết để tuyến giáp tổng hợp hormone tăng trưởng, giúp cho sự tăng trưởng của cơ thể, sự hình thành và phát triển của não. Trẻ thiếu iot từ trong bào thai sẽ bị tổn thương não nặng nề như đần độn và bị các khuyết tật thần kinh khác. Trẻ thiếu iot ở giai đoạn não phát triển nhanh, đặc biệt là dưới 2 tuổi, cũng gây hậu quả nặng nề. Trẻ em tuổi học đường nếu bị thiếu iot sẽ giảm chỉ số thông minh, thành tích học tập giảm. Vitamin C: chất có tác dụng giúp cho cơ thể chống oxy hóa rất tốt, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể như quá trình hình thành collagen, kích thích ruột non hấp thụ sắt. Nếu thiếu vitamin C sẽ dẫn đến hiện tượng sưng nướu răng, dễ chảy máu, dễ mắc bệnh, trẻ mệt mỏi khi hoạt động. Vitamin C có nhiều trong: cam, quýt, bưởi, ổi chín, rau cải, rau muống, rau ngót, cà chua… Vitamin D và canxi: có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển xương và răng. Thiếu vitamin D và canxi sẽ làm cho trẻ chậm mọc răng, chậm phát triển chiều cao ngủ không yên giấc, ra nhiều mồ hôi trộm, nhất là mồ hôi ở đầu. Canxi có nhiều trong: sữa, tôm, cua, trai, ốc. Vitamin D được cung cấp chủ yếu qua việc tiếp xúc với ánh nắng và các thực phẩm như: dầu cá, trứng, gan. Vitamin nhóm B: có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng, tạo máu và hỗ trợ thần kinh khỏe mạnh. Khi thiếu vitamin nhóm B sẽ dẫn đến phù, da tay chân nóng và dễ viêm, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, tinh thần không phấn chấn. Vitamin B có nhiều trong gạo, các loại đậu, thịt gà, rau lá xanh thẫm, chuối, sữa, pho mát. 2.GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VI CHẤT Theo các chuyên gia Viện dinh dưỡng, giải pháp quan trọng và bền vững để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là bữa ăn hằng ngày cung cấp đủ nhu cầu cơ thể bằng các thực phẩm nguồn gốc động vật và từ tự nhiên. Vì vậy, cần ăn đa dạng, phối hợp, thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm từ 15-20 loại thực phẩm hằng ngày. Thường xuyên sử dụng các loại thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng, có sự phối hợp cân đối giữa các nguồn chất đạm động vật và thực vật. Ngoài ra nên ăn cả dầu động vật và thực vật ở tỷ lệ cân đối trong khẩu phần ăn: tăng cường ăn vừng lạc, đậu đỗ, rau xanh lá, và hoa quả chín. Chế độ ăn đảm bảo đủ các nhóm thực phẩm: năng lượng từ ngũ cốc chỉ nên chiếm 55-67% (tổng lượng khẩu phần ăn, phần còn lại do các chất béo cung cấp chiếm 20-25% và 13-20% là từ chất đạm). Với trẻ nhỏ: Khuyến khích các bà mẹ cho con bú ngay sau sinh để trẻ được bú sữa non vì trong sữa non có giá trị dinh dưỡng cao và giàu chất dinh dưỡng, phù hợp với tiêu hóa và hấp thụ của trẻ, tăng sức đề kháng để phòng chống bệnh. Trẻ nhỏ cần được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu vì sữa mẹ là nguồn thực phẩm tự nhiên có đủ vi chất dinh dưỡng và đáp ứng nhu cầu của trẻ. Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng chủ động và an toàn nhất là nguồn thông qua thực phẩm để bổ sung vitamin và các khoáng chất trong từng bữa ăn, các nhà dinh dưỡng đã khuyến cáo bữa ăn cần đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ăn và thường xuyên thay đổi ngay từ khi trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn bổ sung (ăn dặm).